![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4f/B-585_Sankt-Peterburg_in_2010.jpg/640px-B-585_Sankt-Peterburg_in_2010.jpg&w=640&q=50)
Lada (lớp tàu ngầm)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tàu ngầm Đề án 677 Lada (tiếng Nga: Проекта 677 Лада - Proyekta 677 Lada) là loại tàu ngầm thế hệ thứ tư chạy bằng điện-diesel thiết kế bởi Cục Thiết kế Hàng hải Trung ương Rubin. Lớp tàu ngầm này đôi khi còn gọi là Petersburg, Sankt Peterburg hay Peterburg. Nó được thiết kế nâng cấp rất nhiều từ loại tàu ngầm lớp Kilo với khả năng hoạt động ít tiếng động hơn rất nhiều, hệ thống chiến đấu mới cùng động cơ đẩy không cần không khí.
![]() | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Xưởng đóng tàu | Admiralty Wharves, Saint Petersburg |
Bên khai thác |
![]() |
Lớp trước | Tàu ngầm lớp Kilo |
Lớp sau | Tàu ngầm lớp Amur |
Thời gian đóng tàu | 1997 - |
Thời gian phục vụ | 1 |
Chế tạo | 2 |
Dự tính | 50 |
Hoàn thành | 1 |
Đang hoạt động | 1 |
Đặc điểm khái quát | |
Kiểu tàu | Tàu ngầm |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 72 m |
Sườn ngang | 7,1 m |
Mớn nước | 6,5 m |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa | 650 km |
Tầm hoạt động | 45 ngày |
Độ sâu thử nghiệm | 300 m |
Thủy thủ đoàn tối đa | Mẫu thử nghiệm: 34(38) hoa tiêu và thủy thủ |
Vũ khí |
|
Nó được thiết kế chống tàu và tàu ngầm để bảo vệ cho các bến cảng, căn cứ hải quân, các tuyến đường biển và tuần tra trên biển. Lada có hệ thống vỏ chống phản xạ sóng âm giúp nó hạn chế việc bị phát hiện cũng như nó được trang bị hệ thống sóng âm được gắn ở phần thân tàu cũng như tháp phát sóng âm.
Tàu ngầm lớp Lada được lắp đặt rất nhiều ắc quy giúp nó có thể vận hành được hệ thống động cơ đẩy không cần không khí. Động cơ đẩy không cần không khí của Lada giúp nó có thể hoạt động trong 45 ngày và hoạt động trong phạm vi 500 hải lý (900 km) với tốc độ 3 knot khi lặn dưới mặt nước.