Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga
Lực lượng quân sự của Nga, được thành lập sau sự tan rã của Liên Xô / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga (tiếng Nga: Вооружённые силы Российской Федерации), thường được gọi là Lực lượng Vũ trang Nga hay Quân đội Nga, là lực lượng quân sự của Nga được thành lập sau sự kiện Liên Xô tan rã. Vào ngày 7 tháng 5 năm 1992, Boris Yeltsin đã ký sắc lệnh thành lập Bộ Quốc phòng Nga thay thế cho Bộ chỉ huy các lực lượng quân đội của Liên Xô trên lãnh thổ của RSFSR dưới quyền của Nga.[7] Họ được chia thành ba quân chủng là Lực lượng Mặt đất Nga, Hải quân Nga và Lực lượng Hàng không vũ trụ Nga. Ngoài ra còn có hai binh chủng phục vụ độc lập: Lực lượng Tên lửa Chiến lược Nga và Lực lượng Đổ bộ đường không Nga. Theo luật liên bang của Nga, Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga cùng với Lực lượng Biên phòng Nga trực thuộc Tổng cục An ninh Liên bang Nga (FSB), Vệ binh Quốc gia Nga, Bộ Nội vụ Nga (MVD), Cơ quan Bảo vệ Liên bang Nga (FSO), Cơ quan Tình báo Đối ngoại Nga (SVR), Cơ quan Tình báo Quân đội Nga (GRU) và lực lượng phòng vệ dân sự trực thuộc Bộ Tình trạng Khẩn cấp Nga (EMERCOM) đều thuộc các cơ quan thi hành nghĩa vụ quân sự của Nga. Tất cả các cơ quan trên chịu sự kiểm soát trực tiếp của Hội đồng An ninh Nga.
Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga | |
---|---|
Вооружённые си́лы Росси́йской Федера́ции Vooruzhonniye síly Rossíyskoy Federátsii | |
Quân hiệu của Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga | |
Quân kỳ của Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga | |
Thành lập | 1721 (Quân đội Đế quốc Nga) 15 tháng 1 năm 1918 (Hồng quân) 25 tháng 2 năm 1946 (Lực lượng Vũ trang Liên Xô) |
Tổ chức hiện tại | 7 tháng 5 năm 1992 |
Các nhánh phục vụ | Lực lượng Mặt đất Nga Lực lượng Hàng không vũ trụ Nga
Lực lượng Đổ bộ đường không Nga Lực lượng Tên lửa Chiến lược Nga Lực lượng Tác chiến đặc biệt Nga |
Sở chỉ huy | Bộ Quốc phòng, Khamovniki, Moskva |
Lãnh đạo | |
Tổng Tư lệnh Tối cao | Tổng thống Vladimir Putin |
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng | Đại tướng Sergey Shoygu |
Tổng Tham mưu trưởng | Đại tướng Valery Gerasimov |
Nhân lực | |
Tuổi nhập ngũ | 18-27 tuổi |
Cưỡng bách tòng quân | 1 năm[1] |
Số quân tại ngũ | 850.000[2] (hạng 5) |
Số quân dự bị | ~250.000[2] |
Phí tổn | |
Ngân sách | 61,7 tỷ USD (2020-2021)[3] (hạng 3) |
Phần trăm GDP | 4,3% (2021)[4] |
Công nghiệp | |
Nhà cung cấp nội địa | Danh sách
|
Nhà cung cấp nước ngoài | MZKT |
Xuất khẩu hàng năm | 19 tỷ USD (2018)[5][6] |
Bài viết liên quan | |
Lịch sử | Lịch sử quân sự Nga Lịch sử cấp bậc quân sự Nga Cấp bậc quân sự Lực lượng Vũ trang Liên Xô Các cuộc chiến tranh Nga tham gia |
Quân hàm | Army ranks Navy ranks Aerospace Forces ranks |
Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga là một trong những lực lượng quân sự lớn nhất thế giới với khoảng một triệu quân nhân tại ngũ (lớn thứ năm thế giới) và ít nhất 2 triệu quân nhân dự bị.[8][9][lower-alpha 1] Tất cả nam công dân từ 18-27 tuổi phải nhập ngũ và phục vụ bắt buộc cho Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga trong một năm.[10]
Là lực lượng quân sự mạnh thứ hai thế giới,[11][12][13][14] Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga có kho vũ khí hạt nhân lớn nhất thế giới;[15][16][17] [18][19] hơn một nửa số vũ khí hạt nhân trên thế giới thuộc sở hữu của lực lượng này. Họ cũng sở hữu hạm đội tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo lớn thứ hai thế giới[20] và là một trong ba quân đội duy nhất hiện nay vận hành máy bay ném bom chiến lược.[21][22] Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga có lực lượng lục quân mạnh nhất thế giới, lực lượng không quân mạnh thứ hai thế giới (sau Hoa Kỳ)[23][24] và lực lượng hải quân mạnh thứ hai thế giới (sau Hoa Kỳ).[25][26] Nga có mức chi tiêu quân sự cao thứ tư thế giới, chi 61,7 tỷ USD vào năm 2021 dựa trên tỷ giá hối đoái cố định hoặc thị trường.[27]