Lưu Bá Thừa
Là một lãnh đạo quân đội và là một trong 10 nguyên soái của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc. Ông còn là một nhà cách mạng, nhà quân sự và nhà lý luận quân sự Trung Quốc / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lưu Bá Thừa (giản thể: 刘伯承, phồn thể: 劉伯承, bính âm: Liú Bóchéng, Wade-Giles: Liu Po-ch'eng; 4 tháng 12 năm 1892 - 7 tháng 10 năm 1986) là một lãnh đạo quân đội và là một trong 10 nguyên soái của Quân giải phóng nhân dân Trung Quốc.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Lưu Bá Thừa 刘伯承 | |
---|---|
Chức vụ | |
Phó Chủ tịch Quân ủy Trung ương Trung Quốc | |
Nhiệm kỳ | tháng 8 năm 1937 – 1982 |
Chủ tịch | Mao Trạch Đông |
Nhiệm kỳ | 18 tháng 4 năm 1959 – 6 tháng 6 năm 1983 24 năm, 49 ngày |
Ủy viên Bộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung Quốc khóa VIII, IX, X, XI | |
Nhiệm kỳ | 28 tháng 9 năm 1956 – 12 tháng 9 năm 1982 22 năm, 349 ngày |
Thông tin chung | |
Sinh | 1892 Khai huyện, Tứ Xuyên (nay là Khai Châu, Trùng Khánh) |
Mất | 1986 Bắc Kinh |
Binh nghiệp | |
Thuộc | Đảng Cộng sản Trung Quốc |
Phục vụ | Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc |
Năm tại ngũ | 1912 - 1986 |
Cấp bậc | Nguyên soái Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Chỉ huy | Sư đoàn trưởng Bát Lộ Quân Tham mưu Trưởng Lục quân Trung Quốc |
Tham chiến | Chiến tranh Bắc phạt Vạn lý Trường chinh Bách đoàn đại chiến Quốc Cộng Đại chiến |
Khen thưởng | Huân chương Độc lập |
Lưu Bá Thừa được biết đến là một trong "ba và 1/2 nhà chiến lược" của quân đội cộng sản Trung Quốc trong lịch sử hiện đại (hai người kia là Lâm Bưu, chỉ huy quân đội của Đảng Cộng sản Trung Quốc, và Bạch Sùng Hy, chỉ huy của Quốc Dân Đảng; còn 1/2 là nói đến chỉ huy quân đội Đảng Cộng sản Trung Quốc Túc Dụ). Về mặt chính thức, Lưu Bá Thừa được công nhận là một nhà cách mạng, nhà quân sự và nhà lý luận quân sự, và là một trong những người sáng lập của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc.
Sinh năm Nhâm Thìn 1892 (cầm tinh con Rồng - tức long) vào chủ nhật 4.12, nhằm 16.10 âm lịch. Bị mất mắt phải năm 24 tuổi (1916) trong trận đánh Phong Đô (tỉnh Tứ Xuyên), chỉ còn một mắt trái (độc nhãn). Ghép năm sinh (long) + một mắt (độc nhãn) thành tên gọi phổ biến: độc nhãn long Lưu Bá Thừa.