Không quân nhân dân Việt Nam
bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, thành lập năm 1959 / From Wikipedia, the free encyclopedia
Bài này viết về riêng lực lượng Không quân trực thuộc Quân chủng Phòng không - Không quân (PK-KQ) của Việt Nam. Đối với toàn bộ Quân chủng PK-KQ, xem Quân chủng Phòng không – Không quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đối với lực lượng Không quân thuộc Quân chủng Hải quân, xem Binh chủng Không quân Hải quân, Quân đội nhân dân Việt Nam. Đối với lực lượng Không quân của Việt Nam Cộng hòa, xem Không lực Việt Nam Cộng hòa.
Không quân nhân dân Việt Nam (KQNDVN), được gọi đơn giản là Không quân Việt Nam (KQVN) hay Không quân Nhân dân, là một bộ phận của Quân chủng Phòng không – Không quân, trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam, chiến đấu với trang bị là máy bay chuyên dụng.
Thông tin Nhanh Hoạt động, Quốc gia ...
Không quân Nhân dân Việt Nam | |
---|---|
Không quân Việt Nam | |
Phù hiệu của Quân chủng Phòng không – Không quân Nhân dân Việt Nam | |
Hoạt động | 24 tháng 1 năm 1959 (65 năm, 148 ngày) |
Quốc gia | Việt Nam |
Phục vụ | Đảng Cộng sản Việt Nam |
Quy mô | 30.000 người 275 máy bay đang hoạt động |
Tên khác | Không quân Việt Nam |
Hành khúc | Phi đội ta xuất kích - Tường Vi |
Lễ kỷ niệm | 3 tháng 3 năm 1955 (ngày thành lập) 3 tháng 4 năm 1965 (đánh thắng trận đầu) |
Tham chiến | Chiến tranh Việt Nam Chiến tranh biên giới Tây Nam Chiến tranh biên giới Việt-Trung, 1979 |
Các tư lệnh | |
Tư lệnh | |
Chính uỷ | |
Huy hiệu | |
Dấu tròn | |
Huy hiệu | |
Quân kỳ | |
Phi cơ sử dụng | |
Cường kích | Su-22 |
Tiêm kích | Su-27, Su-30 |
Tuần tra | Ka-27, Ka-32 |
Trinh sát | M-400, PZL M-28 |
Huấn luyện | Yak-52, Aero L-39 |
Đóng