I-155 (tàu ngầm Nhật)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về những tàu ngầm Nhật Bản khác mang cùng tên, xin xem I-55 (tàu ngầm Nhật).
I-55 (伊号第五五潜水艦, I-gō Dai-gojūgosensuikan?), nguyên là Tàu ngầm số 78, sau đổi tên thành I-155 (伊号第五五潜水艦, I-gō Dai-Hyaku-gojūgosensuikan?), là một tàu ngầm tuần dương Lớp Kaidai thuộc lớp phụ IIIA nhập biên chế cùng Hải quân Đế quốc Nhật Bản vào năm 1927. Trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, nó đã thực hiện ba chuyến tuần tra và hỗ trợ cho chiến dịch xâm chiếm Malaya vào tháng 12, 1941 và Đông Ấn thuộc Hà Lan vào đầu năm 1942. Sau đó nó phục vụ chủ yếu như một tàu huấn luyện, nhưng cũng từng tham gia Chiến dịch quần đảo Aleut và cải biến thành tàu chở ngư lôi tự sát Kaiten trước khi đầu hàng lực lượng Đồng Minh vào cuối chiến tranh. Nó bị đánh chìm như mục tiêu vào năm 1946.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Đế quốc Nhật Bản ...
Tàu ngầm I-55 trong cảng vào năm 1930 | |
Lịch sử | |
---|---|
Đế quốc Nhật Bản | |
Tên gọi | Tàu ngầm số 78 |
Xưởng đóng tàu | Xưởng vũ khí Hải quân Kure, Kure |
Đặt lườn | 1 tháng 4, 1924 |
Đổi tên | I-55, 1 tháng 11, 1924 |
Hạ thủy | 2 tháng 9, 1925 |
Hoàn thành | 5 tháng 9, 1927 |
Nhập biên chế | 5 tháng 9, 1927 |
Xuất biên chế | 10 tháng 2, 1932 |
Tái biên chế | 20 tháng 2, 1934 |
Xuất biên chế | 31 tháng 7, 1936 |
Tái biên chế | 1 tháng 12, 1936 |
Đổi tên | I-155, 20 tháng 5, 1942 |
Xuất biên chế | 20 tháng 7, 1945 |
Tái biên chế | tháng 8, 1945 |
Số phận | |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | tàu ngầm lớp Kaidai (Kiểu IIIA) |
Trọng tải choán nước | |
Chiều dài | 100 m (328 ft 1 in) |
Sườn ngang | 8 m (26 ft 3 in) |
Mớn nước | 4,82 m (15 ft 10 in) |
Công suất lắp đặt |
|
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ |
|
Tầm xa |
|
Độ sâu thử nghiệm | 60 m (200 ft) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 60 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
Đóng