Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc
Lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc / From Wikipedia, the free encyclopedia
Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc hay Hải quân Trung Quốc (giản thể: 中国人民解放军海军; phồn thể: 中國人民解放軍海軍; Hán-Việt: Trung Quốc Nhân dân Giải phóng quân Hải quân) là lực lượng hải quân của Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc. Quy mô tổ chức của Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc là cấp Quân chủng trực thuộc Quân ủy Trung ương Trung Quốc thực hiện chức năng quản lý và xây dựng lực lượng hải quân trong thời bình và hiệp đồng phối hợp với các Chiến khu khi tác chiến trong thời chiến.[1]
中国人民解放军海军 Hải quân Quân giải phóng Nhân dân Trung Quốc | |
---|---|
Hiệu kỳ Hải quân Quân Giải phóng Nhân dân Trung Quốc | |
Hoạt động | kể từ tháng 9 năm 1950 |
Quốc gia | Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa |
Quy mô | 240.000 người (2018) 3 tàu sân bay 8 tàu đổ bộ cỡ lớn 32 tàu đổ bộ chở xe tăng 33 tàu đổ bộ cỡ vừa 41 Tàu khu trục 44 Tàu frigate 72 tàu corvette 109 tàu tên lửa 94 tàu săn ngầm 17 tàu pháo 36 tàu quét mìn 50 tàu ngầm 19 tàu tiếp liệu (232 tàu hỗ trợ) 594+máy bay |
Tham chiến | Nội chiến Trung Quốc Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 1 Khủng hoảng eo biển Đài Loan lần 2 Hải chiến Hoàng Sa 1974 Hải chiến Trường Sa 1988 Chống lại hải tặc Somalia |
Các tư lệnh | |
Tư lệnh | Đô đốc Thẩm Kim Long |
Chính ủy | Đô đốc Tần Sinh Tường |
Huy hiệu | |
Biểu tượng nhận dạng |
Trước thập niên 1980, Hải quân Trung Quốc đóng vai trò thứ yếu so với Lục quân. Từ thập niên 1980 đến nay, lực lượng hải quân được Trung Quốc được ưu tiên hiện đại hóa và phát triển nhanh chóng, đến nay bao gồm gần 600 tàu chiến, 35.000 lính Hải quân Biên phòng và 56.000 Thủy quân Lục chiến, cùng 56.000 quân thuộc Lực lượng Không quân Hải quân, với vài trăm chiến đấu cơ trên bờ và các trực thăng trên các chiến hạm. Xét về quy mô thì Hải quân Trung Quốc hiện đứng thứ 2 thế giới (sau Hải quân Hoa Kỳ).