![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/28/HMS_Hardy_1936.jpg/640px-HMS_Hardy_1936.jpg&w=640&q=50)
HMS Hardy (H87)
From Wikipedia, the free encyclopedia
HMS Hardy (H87) là một soái hạm khu trục dẫn đầu lớp tàu khu trục H được Hải quân Hoàng gia Anh Quốc chế tạo vào giữa những năm 1930. Trong cuộc Nội chiến Tây Ban Nha vào các năm 1936–1939, nó thực thi chính sách cấm vận vũ khí mà Anh và Pháp áp đặt cho các bên xung đột trong thành phần Hạm đội Địa Trung Hải. Khi Chiến tranh Thế giới thứ hai nổ ra, nó được chuyển đến Freetown, Sierra Leone vào tháng 10 năm 1939 để truy lùng các tàu cướp tàu buôn Đức ở Nam Đại Tây Dương cùng Lực lượng K. Sau khi quay về Anh vào đầu năm 1940, nó trở thành soái hạm của Chi hạm đội Khu trục 2 trực thuộc Hạm đội Nhà. Trong Chiến dịch Na Uy, nó tham gia trận Narvik thứ nhất vào ngày 10 tháng 4 năm 1940, nơi nó đánh chìm một tàu khu trục Đức; nhưng khi các con tàu Anh rút lui, chúng đụng độ với hai tàu khu trục đối phương khác, khiến Hardy bị hư hại nặng và buộc phải mắc cạn. Con tàu bị thủy triều nâng lên và lật úp sau đó.
![]() Tàu khu trục HMS Hardy (H87) | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | HMS Hardy (H87) |
Đặt hàng | 12 tháng 12 năm 1934 |
Xưởng đóng tàu | Cammell Laird and Company, Birkenhead |
Kinh phí | 278.482 Bảng Anh |
Đặt lườn | 30 tháng 5 năm 1935 |
Hạ thủy | 7 tháng 4 năm 1936 |
Xuất biên chế | 11 tháng 12 năm 1936 |
Số phận | Mắc cạn, 10 tháng 4 năm 1940; lật úp sau đó |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục H |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 337 ft (102,7 m) |
Sườn ngang | 34 ft (10,4 m) |
Mớn nước | 12 ft 9 in (3,9 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 36 hải lý trên giờ (67 km/h; 41 mph) |
Tầm xa | 5.530 nmi (10.240 km; 6.360 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 175 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | ASDIC |
Vũ khí |