![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/24/HMS_Ameer.jpg/640px-HMS_Ameer.jpg&w=640&q=50)
HMS Ameer (D01)
From Wikipedia, the free encyclopedia
HMS Ameer (D01), nguyên là tàu sân bay hộ tống USS Baffins (CVE-35) (ký hiệu lườn ban đầu AVG-35 và sau đó là ACV-35) của Hải quân Hoa Kỳ thuộc lớp Bogue, được chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh Quốc, và đã hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai thuần túy tại Viễn Đông. Sau chiến tranh, nó được hoàn trả cho Hoa Kỳ, được bán để hoạt động hàng hải tư nhân dưới tên gọi Robin Kirk trước khi bị tháo dỡ tại Đài Loan vào năm 1969.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Về những tàu chiến Hoa Kỳ khác mang cùng tên, xin xem USS Baffins.
Về những tàu chiến Anh Quốc khác mang cùng tên, xin xem HMS Ameer.
Thông tin Nhanh Lịch sử, Hoa Kỳ ...
![]() Tàu sân bay hộ tống HMS Ameer | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() | |
Tên gọi | USS Baffins |
Đặt tên theo | vịnh Baffin, Texas |
Xưởng đóng tàu | Seattle-Tacoma Shipbuilding Corporation, Tacoma, Washington |
Đặt lườn | 18 tháng 7 năm 1942 |
Hạ thủy | 18 tháng 10 năm 1942 |
Người đỡ đầu | Bà Laurence Bennett |
Xếp lớp lại | CVE-35, 15 tháng 7 năm 1943 |
Số phận | chuyển cho Hải quân Hoàng gia Anh |
Lịch sử | |
![]() | |
Tên gọi | HMS Ameer |
Nhập biên chế | 20 tháng 7 năm 1943 |
Xuất biên chế | 20 tháng 3 năm 1946 |
Đổi tên | Robin Kirk |
Xóa đăng bạ | 1946 |
Số phận |
|
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp Ameer |
Trọng tải choán nước | 8.333 tấn |
Chiều dài | 151 m (495 ft 7 in) |
Sườn ngang | 21,2 m (69 ft 6 in) |
Mớn nước | 7,9 m (26 ft) |
Công suất lắp đặt | 8.500 mã lực (6,3 MW) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 31,5 km/h (17 knot) |
Thủy thủ đoàn | 890 |
Vũ khí | 2 × hải pháo 102 mm (4 inch)/50 caliber (1×2) |
Máy bay mang theo | 24 |
Hệ thống phóng máy bay | 2 × thang nâng |
Đóng