From Wikipedia, the free encyclopedia
Hạm đội Thái Bình Dương (tiếng Nga: Тихоокеанский флот,[1] Chuyển sang ký tự Latinh: Tikhookeanskiy flot, tên là Hạm đội Thái Bình Dương Banner đỏ, Краснознамённый Тихоокеанский флот trong thời Xô Viết) là một phần của Hải quân Nga đóng tại Thái Bình Dương, mà trước đây là đơn vị đảm bảo an ninh biển tại vùng Viễn Đông của Liên Xô. Trụ sở chính của hạm đội nằm ở Vladivostok. Căn cứ hạm đội quan trọng khác trong khu vực Viễn Đông Nga là Petropavlovsk-Kamchatskiy trong vịnh Avacha, trên bán đảo Kamchatka với một căn cứ tàu ngầm lớn ở Vilyuchinsk cũng tại bán đảo.
Тихоокеанский флот - Hạm đội TBD | |
---|---|
Phù hiệu trên tay áo của Hạm đội Thái Bình Dương của Nga | |
Hoạt động | 1731 –nay |
Phục vụ | Đế quốc Nga (1703–1917) Liên Xô (1917–1991) Liên bang Nga (1991–nay) |
Quân chủng | Hải quân Nga |
Chức năng | Chiến tranh hải quân Chiến tranh đổ bộ |
Quy mô | 49 tàu chiến 22 tàu ngầm |
Bộ phận của | Lực lượng Vũ trang Liên bang Nga |
Bộ chỉ huy | Vladivostok(HQ) Petropavlovsk-Kamchatsky Vilyuchinsk |
Tham chiến | Chiến tranh Nga-Nhật Cách mạng Tháng Mười Nội chiến Nga Chiến tranh thế giới thứ II |
Các tư lệnh | |
Chỉ huy nổi tiếng | Đô đốc Nikolay Kuznetsov Đô đốc Ivan Yumashev Đô đốc Zinovy Rozhestvensky |
Trong thời kỳ Liên Xô, Hạm đội Thái Bình Dương cũng chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo hoạt động của Hải quân Liên Xô tại Ấn Độ Dương. Phi đội và các tàu hải quân Xô Viết đóng quân tại một số quốc gia ở Ấn Độ Dương, như là tại Đảo Socotra.
Thành lập ngày 21-5-1731, tiền thân là đội tàu quân sự Okhotsk (1731-1856) và Đội tàu quân sự Siberia (1856-1918).
# | Thể loại | Tên | Lớp | Năm |
---|---|---|---|---|
011 | Tàu tuần dương | Varyag | Lớp tàu tuần dương Slava | 1983 |
543 | Tàu khu trục | Nguyên soái Shaposhnikov | Udaloy I | 1985 |
564 | Tàu khu trục | Đô đốc Tributs | Udaloy I | 1985 |
572 | Tàu khu trục | Đô đốc Vinogradov | Udaloy I | 1988 |
548 | Tàu khu trục | Admiral Panteleyev | Udaloy I | 1991 |
715 | Tàu khu trục | Bystryy | Sovremenny | 1989 |
# | Loại | Tên | Lớp | Năm |
---|---|---|---|---|
K-44 | SSBN | Ryazan | Delta III | 1979 |
K-506 | SSBN | Zelenograd | Delta III | 1979 |
K-211 | SSBN | Petropavlovsk-Kamchatskiy | Delta III | 1980 |
K-223 | SSBN | Podolsk | Delta III | 1980 |
K-433 | SSBN | Svyatoy Georgiy Pobedonosets (Chiến thắng Saint George) | Delta III | 1981 |
K-150 | SSGN | Tomsk | Oscar II | 1991 |
K-456 | SSGN | Vilyuchinsk | Oscar II | 1991 |
K-186 | SSGN | Omsk | Oscar II | 1993 |
K-331 | SSN | Magadan | Akula I | 1990 |
K-419 | SSN | Kuzbass | Akula I | 1992 |
K-295 | SSN | Samara | Tàu ngầm lớp Akula | 1995 |
B-260 | SSK | Chita | Kilo | 1981 |
B-394 | SSK | Kilo | 1988 | |
B-445 | SSK | Svyatoy Nikolay Chudotvorets (Công nhân phi thường của St. Nicholas) | Kilo | 1988 |
B-464 | SSK | Ust'-Kamchatsk | Kilo | 1990 |
B-494 | SSK | Ust'-Bolsheretsk | Kilo | 1990 |
B-187 | SSK | Kilo | 1991 | |
B-190 | SSK | Krasnokamensk | Kilo | 1993 |
B-345 | SSK | Mogocha | Kilo | 1994 |
Tính đến năm 2007, lực lượng không quân của Hạm đội Thái Bình Dương bao gồm:[2][3]
Chỉ huy của Hạm đội Thái Bình Dương qua các thời kỳ:
Sau đó, vào tháng 1 năm 1947, hạm đội được chia tách thành hạm đội 5 và hạm đội 7:
Hạm đội 5:
|
Hạm đội 7:
|
Vào tháng 4 năm 1953, Hạm đội đã một lần nữa được hợp nhất thành hạm đội Thái Bình Dương:
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.