![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/34/Lunar_eclipse_diagram-en.svg/langvi-640px-Lunar_eclipse_diagram-en.svg.png&w=640&q=50)
Giao điểm Mặt Trăng
From Wikipedia, the free encyclopedia
Các giao điểm Mặt Trăng hay tiết điểm Mặt Trăng là các giao điểm quỹ đạo của Mặt Trăng, nghĩa là các điểm mà tại đó quỹ đạo của Mặt Trăng (còn gọi là bạch đạo) cắt hoàng đạo (đường chuyển động biểu kiến của Mặt Trời trên bầu trời khi so với các ngôi sao làm nền). Giao điểm thăng (điểm/nút tiến) là điểm mà Mặt Trăng vượt qua hoàng đạo để tiến lên phía bắc nên còn gọi là giao điểm Bắc. Giao điểm giáng (điểm/nút lùi) là điểm mà Mặt Trăng vượt qua hoàng đạo để tiến xuống phía nam nên còn gọi là giao điểm Nam.
![Thumb image](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/34/Lunar_eclipse_diagram-en.svg/640px-Lunar_eclipse_diagram-en.svg.png)
Các hiện tượng như nhật thực và nguyệt thực chỉ xảy ra ở gần các giao điểm Mặt Trăng: Nhật thực diễn ra khi đường đi của Mặt Trăng rất gần với một trong hai giao điểm này và trùng với trăng mới (ngày sóc); nguyệt thực diễn ra khi đường đi của Mặt Trăng rất gần với một trong hai giao điểm này và trùng với trăng tròn (ngày vọng). Khoảng cách góc của Mặt Trăng tới các giao điểm khi đó nhỏ hơn khoảng 1,5°[1].
Các giao điểm Mặt Trăng cũng tiến động tương đối nhanh xung quanh hoàng đạo, thực hiện đủ một chu kỳ (gọi là chu kỳ giao điểm hay chu kỳ nút) trong 6793,5 ngày hay 18,5996 năm (lưu ý rằng nó không phải là chu kỳ thực Saros). Cũng chu kỳ này khi đo trong một hệ quy chiếu quán tính, chẳng hạn Hệ quy chiếu Thiên thể Quốc tế (ICRS), một hệ tọa độ so với các ngôi sao cố định, là 18,599525 năm.
Hai nhật thực trong tháng 7 năm 2000 (vào ngày 1 và ngày 31) đều xảy ra quanh thời gian Mặt Trăng ở giao điểm thăng. Thiên thực giao điểm thăng và giáng lặp lại sau trung bình một năm giao điểm, bằng xấp xỉ 0.94901 năm Gregory.