Giải đấu bóng đá lần thứ 13 tổ chức tại Singapore từ ngày 5.12.2021 đến ngày 1.1.2022 From Wikipedia, the free encyclopedia
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2020 (tiếng Anh: 2020 AFF Championship), tên chính thức là AFF Suzuki Cup 2020[1] vì lý do tài trợ (cũng thường được gọi là AFF Cup 2020), là mùa giải thứ 13 của Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á, giải vô địch bóng đá của các quốc gia dưới sự tổ chức của Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF). Giải đấu lần này diễn ra tại Singapore, đánh đấu lần thứ năm Singapore đăng cai giải đấu sau các năm 1996, 2002, 2007 và 2014. Đây là lần thứ 7 và cũng là lần cuối cùng giải đấu tồn tại dưới tên gọi AFF Suzuki Cup.[2]
2020 AFF Championship - Singapore (Tiếng Anh) 2020年东南亚足球锦标赛 (Tiếng Quan Thoại) Kejohanan Bola Sepak Asia Tenggara 2020 (Tiếng Mã Lai) தென்கிழக்கு ஆசிய கால்பந்து சாம்பியன்ஷிப் 2020 (Tiếng Tamil) | |
---|---|
Emerging Stronger Together 强强联手 Muncul Lebih Kuat Bersama ஒன்றாக வலுவாக உருவாகிறது "Hòa nhập để cùng nhau mạnh mẽ hơn" | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Singapore |
Thời gian | 5 tháng 12 năm 2021 - 1 tháng 1 năm 2022 |
Số đội | 10 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 2 (tại 2 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | Thái Lan (lần thứ 6) |
Á quân | Indonesia |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 26 |
Số bàn thắng | 88 (3,38 bàn/trận) |
Số khán giả | 81.551 (3.137 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Safawi Rasid Bienvenido Marañón Teerasil Dangda Chanathip Songkrasin (4 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Chanathip Songkrasin |
Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | Pratama Arhan |
Đội đoạt giải phong cách | Indonesia |
Giải đấu ban đầu được dự kiến sẽ diễn ra từ ngày 23 tháng 11 đến ngày 31 tháng 12 năm 2020, nhưng vì tình hình đại dịch COVID-19 phức tạp ở các quốc gia Đông Nam Á nên Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á đã quyết định lùi giải đấu sang từ ngày 11 tháng 4 đến ngày 8 tháng 5 năm 2021. Tuy nhiên, lịch thi đấu dự kiến tiếp tục bị dời sang các ngày từ ngày 5 tháng 12 năm 2021 đến ngày 1 tháng 1 năm 2022, do tình hình dịch bệnh vẫn còn diễn biến phức tạp ở một số quốc gia thành viên.[3]
Đương kim vô địch Việt Nam[4] đã không bảo vệ thành công chức vô địch sau khi để thua trước đội tuyển Thái Lan ở bán kết. Thái Lan sau đó trở thành nhà vô địch của giải đấu, khi đã đánh bại Indonesia với tổng tỷ số 6–2 trong trận chung kết.
Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2020 sẽ không thi đấu theo thể thức sân nhà - sân khách giống như giải đấu lần trước. Các đội sẽ thi đấu một lượt tính điểm tại một địa điểm duy nhất, kể cả ở vòng đấu loại trực tiếp, tuy nhiên vòng đấu loại trực tiếp vẫn sẽ áp dụng thể thức hai lượt đi và về.[4] Ngoài ra, AFF Cup 2020 cũng sẽ không áp dụng luật bàn thắng sân khách từ vòng bán kết trở đi. Trong trường hợp hai đội hòa nhau sau hai lượt trận thì sẽ thi đấu tiếp hai hiệp phụ, và sẽ tiếp tục tham gia loạt sút luân lưu nếu vẫn có kết quả hòa.[5]
Trong mỗi trận đấu, các đội sẽ được sử dụng tối đa 5 sự thay đổi người, theo khuyến nghị của Liên đoàn bóng đá quốc tế (FIFA). Ban tổ chức cũng xác nhận trợ lý trọng tài video (VAR) sẽ không được áp dụng trong giải đấu lần này.[6]
Đối với hai đội tuyển Thái Lan và Indonesia, do có hành vi không chấp hành quy định chống doping, Cơ quan phòng chống Doping thế giới (WADA) đã đưa ra án phạt cấm sử dụng quốc kỳ tại các sự kiện thể thao quốc tế, trong đó có Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á. Do vậy, cả hai đội tuyển này đã phải sử dụng cờ nền trắng có in logo của hai liên đoàn bóng đá nước này là FAT và PSSI để đại diện cho họ trong suốt giải đấu, tuy vậy họ vẫn được phép sử dụng tên gọi quốc gia, mã FIFA và quốc ca.[7][8]
Vào ngày 27 tháng 9 năm 2021, Singapore đã được Liên đoàn thể thao Đông Nam Á lựa chọn làm chủ nhà cho giải đấu sau khi quốc gia này nhận được số phiếu cao hơn đối thủ Thái Lan. Ba cụm sân của Singapore diễn ra các trận đấu của AFF Cup gồm sân vận động Quốc gia Singapore có sức chứa 55.000 chỗ ngồi, sân Bishan có sức chứa 6.300 chỗ ngồi và sân Jalan Besar sức chứa 6.000 chỗ ngồi.[9] Tuy nhiên, đến ngày 22 tháng 10, sân Jalan Besar đã bị tước quyền đăng cai do lo ngại mặt cỏ nhân tạo gây ảnh hưởng đến việc thi đấu của các cầu thủ.[10] Đây là lần thứ năm Singapore là chủ nhà của AFF Cup (nếu không tính giải đấu năm 2018).
Ngoài Singapore, một số quốc gia khác trước đó cũng đã bày tỏ sự quan tâm đến việc tổ chức giải đấu, bao gồm Campuchia, Indonesia, Thái Lan và Việt Nam.[11][12][13][14]
9 đội tự động đủ điều kiện tham dự vòng bảng và được chia vào các nhóm tương ứng dựa trên thành tích của hai giải đấu gần nhất. Brunei và Đông Timor là hai đội có thành tích thấp nhất nên sẽ thi đấu trận vòng loại để chọn ra đội tham dự giải đấu, tuy nhiên Brunei đã rút lui vì đại dịch COVID-19.[15]
Úc, một thành viên đầy đủ của AFF từ năm 2013, đã không tham gia giải đấu.
Đội tuyển | Tham dự | Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|---|
Campuchia | 8 lần | Vòng bảng (1996, 2000, 2002, 2004, 2008, 2016, 2018) |
Indonesia | 13 lần | Á quân (2000, 2002, 2004, 2010, 2016) |
Lào | 12 lần | Vòng bảng (1996, 1998, 2000, 2002, 2004, 2007, 2008, 2010, 2012, 2014, 2018) |
Malaysia | 13 lần | Vô địch (2010) |
Myanmar | 13 lần | Hạng tư (2004), Bán kết (2016) |
Philippines | 12 lần | Bán kết (2010, 2012, 2014, 2018) |
Singapore | 13 lần | Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012) |
Thái Lan | 13 lần | Vô địch (1996, 2000, 2002, 2014, 2016) |
Đông Timor | 3 lần | Vòng bảng (2004, 2018) |
Việt Nam | 13 lần | Vô địch (2008, 2018) |
Lễ bốc thăm cho Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2020 được dự kiến diễn ra vào ngày 10 tháng 8 năm 2021[16] tại Singapore, nhưng phải hoãn lại do các quy tắc phòng chống COVID-19 tăng cường tại quốc gia này.[17] Vào ngày 12 tháng 9 năm 2021, AFF xác nhận rằng lễ bốc thăm sẽ được diễn ra theo hình thức trực tuyến vào lúc 15:00 SST (UTC+08:00) ngày 21 tháng 9 năm 2021 tại Singapore, trong tình hình dịch bệnh COVID-19 cơ bản đã được kiểm soát.[18]
Mỗi bảng sẽ có 5 đội từ 5 nhóm hạt giống, mỗi nhóm bao gồm hai đội tuyển, dựa vào thành tích của hai giải đấu trước đó.
|
|
|
|
|
Singapore | ||
---|---|---|
Kallang | Bishan | |
Sân vận động Quốc gia | Sân vận động Bishan | |
Sức chứa: 55.000 | Sức chứa: 6.254 | |
Mỗi đội được đăng ký danh sách sơ bộ gồm 30 cầu thủ. Các đội sau đó sẽ đăng ký 23 cầu thủ chính thức (bao gồm 3 thủ môn) và phải đăng ký một ngày trước ngày trận đấu diễn ra.
Dưới đây là các trọng tài được phân công tại giải đấu. Khi trận đấu được phát sóng, các trợ lý trọng tài và trọng tài thứ tư không được công bố.
Khu vực | Quốc gia | Trọng tài | Trợ lý trọng tài | Trọng tài thứ hai | Trọng tài thứ tư |
---|---|---|---|---|---|
AFF | — | — | Nurhadi Sulchan | — | |
Nazmi Nasaruddin | — | ||||
— | Nakarit Rawut | ||||
Mohamad Sarif Rasip | Ahmad A'Qashah | ||||
— | — | ||||
CAFA | — | ||||
EAFF | Kim Dae-yong | Kim Kyun-yong | Kang Dong-ho | ||
Kim Hee-gon | Park Kyun-yong | — | |||
SAFF | — | ||||
WAFF | Ammar Ebrahim Mahfoodh | Salman Mohd Ebrahim | |||
Ahmed Faisal Al-Ali | Ahmad Mansour Samara Mushen | Hamza Adel Ahmad Abuobead | |||
Ahmad Ibrahim | — | — | |||
Qasim Al-Hatmi | Saif Talib Al Ghafri | ||||
Yaqoob Abdul Baki | Al-Amri Abu Bakar Salim Mahad | ||||
Saoud Al-Abda | Zahy Snaid Alshammari | Jasem Abdulla Yousef | |||
Shukri Hussain Al-Hunfush | Faisal Nasser-Alqahtani | — | Mohammed Al-Hoaish | ||
— | Jassem Abdulla Yousef Abdulla Al Ali | — |
Giai đoạn | Vòng đấu | Thời gian diễn ra các trận đấu | |
---|---|---|---|
Vòng bảng | Bảng A | 5—18 tháng 12 năm 2021 | |
Bảng B | 6–19 tháng 12 năm 2021 | ||
Vòng đấu loại trực tiếp | Vòng đấu | Thời gian diễn ra các trận đấu | |
Lượt đi | Lượt về | ||
Bán kết | 22–23 tháng 12 năm 2021 | 25–26 tháng 12 năm 2021 | |
Chung kết | 29 tháng 12 năm 2021 | 1 tháng 1 năm 2022 |
Lễ khai mạc diễn ra lúc 19:45 (SST) ngày 5 tháng 12 năm 2021. Lễ khai mạc bắt đầu với màn trình diễn ánh sáng từ 300 máy bay không người lái trên bầu trời kết hợp thành logo của giải và quốc kỳ của các quốc gia tham dự giải. Sau đó là lễ thượng cờ của tất cả các quốc gia tham dự giải và những người thượng cờ là những nhân viên của tuyến đầu chống dịch COVID-19. Buổi lễ này lần đầu tiên có sự góp mặt của chủ tịch FIFA Gianni Infantino, chủ tịch của Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á Khiev Sameth, chủ tịch Hiệp hội bóng đá Singapore Lim Kia Tong. Đây là lần đầu tiên giải đấu có lễ khai mạc.[19]
Tất cả thời gian được liệt kê là SST (UTC+08:00).
Xếp hạng trong mỗi bảng sẽ được xác định như sau:
Nếu hai hoặc nhiều đội bằng nhau dựa trên ba tiêu chí trên, thứ hạng sẽ được xác định như sau:
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Thái Lan1 | 4 | 4 | 0 | 0 | 10 | 1 | +9 | 12 | Giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
2 | Singapore (H) | 4 | 3 | 0 | 1 | 7 | 3 | +4 | 9 | |
3 | Philippines | 4 | 2 | 0 | 2 | 12 | 6 | +6 | 6 | |
4 | Myanmar | 4 | 1 | 0 | 3 | 4 | 10 | −6 | 3 | |
5 | Đông Timor | 4 | 0 | 0 | 4 | 0 | 13 | −13 | 0 |
Singapore | 3–0 | Myanmar |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
Myanmar | 2–0 | Đông Timor |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
Philippines | 1–2 | Singapore |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
|
Đông Timor | 0–7 | Philippines |
---|---|---|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
|
Philippines | 1–2 | Thái Lan |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
Singapore | 2–0 | Đông Timor |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
Thái Lan | 2–0 | Singapore |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
Myanmar | 2–3 | Philippines |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
|
Campuchia | 1–3 | Malaysia |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
Indonesia | 4–2 | Campuchia |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
Lào | 1–5 | Indonesia |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
Campuchia | 3–0 | Lào |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
Việt Nam | 4–0 | Campuchia |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
Malaysia | 1–4 | Indonesia |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu sẽ được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết. Cầu thủ dự bị thứ sáu có thể được thực hiện trong hiệp phụ.
Bán kết | Chung kết | |||||||||||
A2 | Singapore | 1 | 2 | 3 | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
B1 | Indonesia (s.h.p.) | 1 | 4 | 5 | ||||||||
B1 | Indonesia | 0 | 2 | 2 | ||||||||
A1 | Thái Lan | 4 | 2 | 6 | ||||||||
B2 | Việt Nam | 0 | 0 | 0 | ||||||||
A1 | Thái Lan | 2 | 0 | 2 |
Singapore | 1–1 | Indonesia |
---|---|---|
|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
|
Việt Nam | 0–2 | Thái Lan |
---|---|---|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
|
Indonesia | 4–2 (s.h.p.) | Singapore |
---|---|---|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
|
Indonesia thắng với tổng tỉ số 5–3.
Thái Lan thắng với tổng tỉ số 2–0.
Thái Lan | 2–2 | Indonesia |
---|---|---|
Chi tiết (AFFSZ) Chi tiết (AFF) |
|
Thái Lan thắng với tổng tỷ số 6–2.
Bảng này xếp hạng các đội tuyển trong giải đấu. Ngoại trừ hai vị trí đầu tiên, thứ tự các vị trí tiếp được xác định bằng điểm số với các đội lọt vào cùng một giai đoạn của giải.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thái Lan (C) | 8 | 6 | 2 | 0 | 18 | 3 | +15 | 20 | Vô địch | |
Indonesia | 8 | 4 | 3 | 1 | 20 | 13 | +7 | 15 | Á quân | |
3 | Việt Nam | 6 | 3 | 2 | 1 | 9 | 2 | +7 | 11 | Bị loại ở bán kết |
4 | Singapore (H) | 6 | 3 | 1 | 2 | 10 | 8 | +2 | 10 | |
5 | Philippines | 4 | 2 | 0 | 2 | 12 | 6 | +6 | 6 | Bị loại ở vòng bảng |
6 | Malaysia | 4 | 2 | 0 | 2 | 8 | 8 | 0 | 6 | |
7 | Campuchia | 4 | 1 | 0 | 3 | 6 | 11 | −5 | 3 | |
8 | Myanmar | 4 | 1 | 0 | 3 | 4 | 10 | −6 | 3 | |
9 | Lào | 4 | 0 | 0 | 4 | 1 | 14 | −13 | 0 | |
10 | Đông Timor | 4 | 0 | 0 | 4 | 0 | 13 | −13 | 0 |
Vô địch Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2020 |
---|
|
Cầu thủ xuất sắc nhất | Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất | Vua phá lưới | Giải phong cách | |
---|---|---|---|---|
Chanathip Songkrasin | Safawi Rasid | |||
Bienvenido Marañón | ||||
Teerasil Dangda | ||||
Chanathip Songkrasin | ||||
Bàn thắng đẹp nhất giải đấu | ||||
Cầu thủ ghi bàn | Đối thủ | Tỷ số | Kết quả | Vòng đấu |
Shahdan Sulaiman | Indonesia | 1–2 | 4–2 | Vòng bán kết |
Trận thắng đậm nhất giải đấu | ||||
Đội 1 | Tỷ số | Đội 2 | Vòng đấu | |
Đông Timor | 0–7 | Philippines | Vòng bảng |
Đã có 88 bàn thắng ghi được trong 26 trận đấu, trung bình 3.38 bàn thắng mỗi trận đấu.
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
1 bàn phản lưới nhà
Nguồn: AFF
Cầu thủ | Phạm lỗi | Đình chỉ |
---|---|---|
Ken Chansopheak | trong trận đấu Bảng B v Malaysia (lượt trận 3; 6 tháng 12 năm 2021) |
Đội đã bị loại khỏi giải đấu |
trong trận đấu Bảng B v Việt Nam (lượt trận 5; 19 tháng 12 năm 2021) | ||
Ramai Rumakiek | trong trận đấu Bảng B v Campuchia (lượt trận 2; 9 tháng 12 năm 2021) | |
trong trận đấu Bảng B v Malaysia (lượt trận 5; 19 tháng 12 năm 2021) | ||
Pratama Arhan | trong trận đấu Bán kết 1 v Singapore (Bán kết lượt đi; 22 tháng 12 năm 2021) |
Chung kết lượt đi v Thái Lan (29 tháng 12 năm 2021) |
trong trận đấu Bán kết 1 v Singapore (Bán kết lượt về; 26 tháng 12 năm 2021) | ||
Aphixay Thanakhanty | trong trận đấu Bảng B v Malaysia (lượt trận 2; 9 tháng 12 năm 2021) | Bảng B v Campuchia (15 tháng 12 năm 2021) |
trong trận đấu Bảng B v Indonesia (lượt trận 3; 12 tháng 12 năm 2021) | ||
Nyein Chen | trong trận đấu Bảng A v Myanmar (lượt trận 1; 5 tháng 12 năm 2021) | Đội đã bị loại khỏi giải đấu |
trong trận đấu Bảng A v Philippines (lượt trận 5; 19 tháng 12 năm 2021) | ||
Stephan Schröck | trong trận đấu Bảng A v Singapore (lượt trận 2; 8 tháng 12 năm 2021) | Bảng A v Myanmar (18 tháng 12 năm 2021) |
trong trận đấu Bảng A v Thái Lan (lượt trận 4; 14 tháng 12 năm 2021) | ||
Martin Steuble | trong trận đấu Bảng A v Thái Lan (lượt trận 4; 14 tháng 12 năm 2021) | Đội đã bị loại khỏi giải đấu |
trong trận đấu Bảng A v Myanmar (lượt trận 5; 19 tháng 12 năm 2021) | ||
Safuwan Baharudin | trong trận đấu Bán kết 1 v Indonesia (Bán kết lượt về; 25 tháng 12 năm 2021) | |
Irfan Fandi | trong trận đấu Bán kết 1 v Indonesia (Bán kết lượt về; 25 tháng 12 năm 2021) | |
Hassan Sunny | ||
Theerathon Bunmathan | trong trận đấu Bán kết 2 v Việt Nam (Bán kết lượt đi; 23 tháng 12 năm 2021) | Chung kết lượt đi v Indonesia (29 tháng 12 năm 2021) |
trong trận đấu Bán kết 2 v Việt Nam (Bán kết lượt về; 26 tháng 12 năm 2021) |
Đội hình tiêu biểu của giải đấu, do ban tổ chức bình chọn, là đội hình gồm những cầu thủ thi đấu ấn tượng nhất tại các vị trí được chọn lựa trong giải đấu.[21]
Cầu thủ | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thủ môn | Hậu vệ | Tiền vệ | Tiền đạo | |||||
Hassan Sunny | LB | Pratama Arhan | DM | Phitiwat Sukjitthammakul | LW | Witan Sulaeman | ||
CB | Alfeandra Dewangga | DM | Nguyễn Hoàng Đức | CF | Teerasil Dangda | |||
CB | Kritsada Kaman | AM | Chanathip Songkrasin | RW | Nguyễn Quang Hải | |||
RB | Narubadin Weerawatnodom |
Xếp hạng | Đội tuyển | Số lượng |
---|---|---|
Đội tuyển thắng nhiều nhất | Thái Lan | 6 |
Đội tuyển thắng ít nhất | Đông Timor | 0 |
Lào | ||
Đội tuyển hoà nhiều nhất | Indonesia | 3 |
Đội tuyển hoà ít nhất | Campuchia | 0 |
Đông Timor | ||
Lào | ||
Malaysia | ||
Myanmar | ||
Philippines | ||
Đội tuyển thua nhiều nhất | Đông Timor | 4 |
Lào | ||
Đội tuyển thua ít nhất | Thái Lan | 0 |
Chuỗi thắng dài nhất | 5 | |
Chuỗi bất bại dài nhất | 8 | |
Chuỗi không thắng dài nhất | Đông Timor Lào |
4 |
Chuỗi thua dài nhất | ||
Đội tuyển ghi nhiều bàn thắng nhất | Indonesia | 20 |
Đội tuyển ghi ít bàn thắng nhất | Đông Timor | 0 |
Đội tuyển lọt lưới nhiều nhất | Lào | 14 |
Đội tuyển lọt lưới ít nhất | Việt Nam | 2 |
Đội tuyển nhận thẻ vàng nhiều nhất | Thái Lan | 17 |
Đội tuyển nhận thẻ vàng ít nhất | Campuchia | 2 |
Đội tuyển nhận thẻ đỏ nhiều nhất | Singapore | 3 |
Đội tuyển nhận thẻ đỏ ít nhất | Campuchia | 0 |
Đông Timor | ||
Lào | ||
Malaysia | ||
Myanmar | ||
Philippines | ||
Việt Nam | ||
Thái Lan | ||
Indonesia |
Bóng thi đấu chính thức của giải được tài trợ bởi công ty thể thao Warrix Sports của Thái Lan.[22] Tên trái bóng chính thức của giải đấu là ASEAN PULSE.
Khẩu hiệu chính thức của giải đấu lần này là "Emerging Strong Together" (tạm dịch: Hoà nhập để cùng nhau mạnh mẽ hơn).
Lần đầu tiên tại giải đấu, ban tổ chức đã giới thiệu thiết kế của các linh vật đại diện cho 11 đội tuyển tại giải vô địch Đông Nam Á. Các linh vật của các đội tuyển được xây dựng dựa trên biệt danh, hình ảnh hoặc biểu tượng gắn liền với quốc gia đó.[23]
Nhà tài trợ in đậm là các nhà tài trợ thuộc khu vực Đông Nam Á.
Các nước trong khu vực quy định sở hữu bản quyền AFF Cup 2020[a] | ||||
---|---|---|---|---|
Quốc gia | Mạng phát sóng | Kênh truyền hình | Phát thanh | Nền tảng trực tuyến (trên các ứng dụng, YouTube) |
Brunei | RTB | RTB Aneka | — | |
Campuchia | Smart Axiata | Hang Meas HDTV | ||
Indonesia | MNC Media, Emtek | RCTI (chỉ các trận của Indonesia), iNews (FTA), Champions TV (Pay) | — | RCTI+, Vidio |
Lào | Next Media | — | ||
Malaysia | Astro, RTM | Astro Arena, Sukan RTM | — | |
Myanmar | Next Media | — | ||
Philippines | TAP DMV | Premier Football (Pay) | — | TAP Go |
Singapore | Mediacorp | — | meWATCH | |
Thái Lan | BBTV | CH7, 7HD | — | Bugaboo TV |
Đông Timor | RTTL | TVTL | — | |
Việt Nam | Next Media, VTV, VTVCab | VTV5, VTV6 | 365 FM | Next Sports, VFF Channel, On Sports, VTV.vn, VTVcab ON |
Các quốc gia ngoài khu vực sở hữu bản quyền AFF Cup 2020[b] | ||||
Quốc tế | YouTube | — | AFF Suzuki Cup | |
Hồng Kông | HKCTV | i-Cable Sports | — | i-Cable Web - Mobile |
Hàn Quốc | SBS TV | SBS, SBS Sports (chỉ các trận của Việt Nam & Indonesia[35]) | SBS Live, Youtube |
1 Do có hành vi không chấp hành quy định chống doping, Cơ quan phòng chống Doping thế giới (WADA) đã đưa ra án phạt cấm Thái Lan và Indonesia sử dụng cờ quốc gia trong các giải thi đấu khu vực và thế giới, ngoại trừ tại Thế vận hội.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.