From Wikipedia, the free encyclopedia
Gewehr 43, hay tên khác là Karabiner 43, G43, K43, Gew 43, Kar 43 là một loại súng trường, súng trường bán tự động của quân đội Đức Quốc xã, nó chỉ được sử dụng duy nhất trong thế chiến hai bởi quân đội Đức. Nó được nhà máy Walther thiết kế ra, sự ra đời của nó nhằm lấy lại sự cân bằng cho quân đội Đức bởi vì 2 quân đội Mỹ và Liên Xô - 2 kẻ thù chính của quân Đức có súng trường bán tự động là M1 Garand, M1 Carbine (Mỹ) hay SVT-40 (Liên Xô). Các loại súng có chế độ bắn bán tự động, tính chính xác khá cao. Còn quân Đức thì chỉ có súng trường Karabiner 98k lên đạn từng viên bắn rất chậm (Kar 98k chỉ có tốc độ bắn 15 phát/phút. Còn M1 Garand là 80 phát/phút, M1 Carbine là 95-105 phát/phút, SVT-40 là 85-97 phát/phút) Súng được tổ thiết kế của hãng vũ khí Đức là Walther nghiên cứu thiết kế dựa trên khẩu Gewehr 41 (Gewehr 41 do hãng Mauser nghiên cứu thiết kế từ trước đó). Hãng Walther sửa lại cơ chế trích khí, từ trích khí đầu nòng của Gewehr 41 sang trích khí ngắn mà các kĩ sư hãng này học được từ mẫu SVT-40 (do đối thủ Liên Xô chế tạo).
Gewehr 43 | |
---|---|
Súng trường bán tự động Gewehr 43. | |
Loại | Súng trường tự động Súng bắn tỉa |
Nơi chế tạo | Đức Quốc xã |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1943-1975 |
Sử dụng bởi | Đức Quốc xã Liên Xô: Tịch thu từ Đức Quốc xã Tiệp Khắc: Sử dụng sau thế chiến 2 Pháp Brazil: Biến thể M954 Mosquetão do nhà máy IMBEL chế tạo, chỉ được trang bị cho một số đơn vị chứ không được trang bị tiêu chuẩn Việt Nam Dân chủ Cộng hòa: Nhận viện trợ từ Liên Xô và tịch thu trong tay của Đế quốc Thực dân Pháp. Việt Nam |
Trận | Thế chiến hai , Chiến tranh Đông Dương lần thứ nhất |
Lược sử chế tạo | |
Người thiết kế | Carl Walther GmbH |
Năm thiết kế | 1943 |
Nhà sản xuất | Carl Walther GmbH |
Giai đoạn sản xuất | 1943-1945 |
Số lượng chế tạo | 402,713 khẩu |
Các biến thể | Walther K43, Gewehr 43 Kurz, Mosquetão M954 |
Thông số | |
Khối lượng | 4,4 kg (9.7 lbs) |
Chiều dài | 1115 mm (43,8 in) |
Đạn | 7.92x57mm Mauser 7,92×33mm Kurz (Gewehr 43 Kurz) |
Cơ cấu hoạt động | Trích khí |
Tốc độ bắn | 80-90 viên/phút |
Sơ tốc đầu nòng | 746-776 m/giây (2,448-2,546 feet/giây) |
Tầm bắn hiệu quả | 500m và 800m |
Chế độ nạp | Băng đạn 10 viên có thể tháo rời (khi dùng loại đạn 7,92×57mm Mauser) và băng đạn cong 30 viên có thể tháo rời của StG 44 (khi dùng loại đạn 7,92×33mm Kurz (Biến thể Gewehr 43 kurz vào cuối thế chiến 2)) |
Ngắm bắn | Điểm ruồi hoặc ống ngắm ZF-42 |
Mặc dù nước Đức trước kia đã có súng trường bán tự động Gewehr 41 nhưng tính chính xác của nó rất thấp. Đã thế, cơ chế trích khí đầu nòng của khẩu Gewehr 41 lại quá nhanh bị bụi bẩn và làm cho súng bị kẹt và loại băng đạn 10 viên của súng không thể tháo rời (Xạ thủ phải nạp 2 kẹp đạn 5 viên của Karabiner 98k vào băng đạn). Gewehr 43 được chế tạo để thay thế cho Gewehr 41. Gewehr 43 là khẩu súng trường duy nhất được sản xuất và sử dụng rộng rãi bởi Đức quốc xã trong chiến tranh thế giới thứ hai. Bên cạnh chức năng là một khẩu súng trường chiến đấu bán tự động ra thì nó còn là một khẩu súng bắn tỉa bán tự động khá tuyệt vời. Nó và Karabiner 98k là 2 khẩu súng bắn tỉa của Đức Quốc Xã trong thế chiến 2.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.