![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/f/fa/Gerard_Piqu%25C3%25A9_2017.jpg/640px-Gerard_Piqu%25C3%25A9_2017.jpg&w=640&q=50)
Gerard Piqué
cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha / From Wikipedia, the free encyclopedia
Gerard Piqué Bernabeu (tiếng Catalunya: [ʒəˈɾaɾt piˈke βəɾnəˈβew], tiếng Tây Ban Nha: [ɟʝeˈɾaɾ piˈke βeɾnaˈβew]; sinh ngày 2 tháng 2 năm 1987) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Tây Ban Nha từng chơi ở vị trí trung vệ. Anh được coi là một trong những hậu vệ xuất sắc nhất thế hệ của mình.[4][5][6]
![]() Piqué trong màu áo Tây Ban Nha năm 2017 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Gerard Piqué Bernabeu[1] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 2 tháng 2, 1987 (37 tuổi)[2] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Barcelona, Tây Ban Nha | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,94 m (6 ft 4+1⁄2 in)[3] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
1997–2004 | Barcelona | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004 | Manchester United | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2008 | Manchester United | 12 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2005–2006 | → Zaragoza (mượn) | 22 | (2) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2022 | Barcelona | 397 | (29) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 431 | (31) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2003 | U-16 Tây Ban Nha | 7 | (2) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004 | U-17 Tây Ban Nha | 8 | (3) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2006 | U-19 Tây Ban Nha | 8 | (3) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2007 | U-20 Tây Ban Nha | 14 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2006–2008 | U-21 Tây Ban Nha | 12 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2007–2018 | Tây Ban Nha | 132 | (22) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2008–2019 | Catalunya | 28 | (3) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Ban đầu là một trong những học viên triển vọng nhất tại La Masia, Piqué gia nhập đội trẻ của Manchester United vào năm 2004. Anh trở lại Barcelona vào năm 2008 dưới sự dẫn dắt của Pep Guardiola và giúp câu lạc bộ giành cú ăn ba trong các mùa giải 2008–09 và 2014–15. Anh là một trong bốn cầu thủ đã vô địch UEFA Champions League hai năm liên tiếp với các đội bóng khác nhau, những người còn lại là Marcel Desailly, Paulo Sousa và Samuel Eto'o.[7]
Piqué đã khoác áo Tây Ban Nha 102 lần, trận đầu tiên ngày 11 tháng 2 năm 2009. Anh đóng vai trò quan trọng ở các đội tuyển Tây Ban Nha vô địch World Cup 2010 và Euro 2012. Anh từ giã đội tuyển quốc gia sau World Cup 2018.
Ngày 5 tháng 11 năm 2022, Gerard Piqué chính thức giã từ sự nghiệp thi đấu quốc tế sau 18 năm thi đấu chuyên nghiệp.