![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8d/USS_Farragut_%2528DD-348%2529_-_19-N-14753.jpg/640px-USS_Farragut_%2528DD-348%2529_-_19-N-14753.jpg&w=640&q=50)
Farragut (lớp tàu khu trục) (1934)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Về lớp tàu khu trục Hoa Kỳ cùng tên trong Chiến tranh Lạnh, xin xem Farragut (lớp tàu khu trục) (1958).
Lớp tàu khu trục Farragut là một lớp gồm tám tàu khu trục tải trọng 1.365 tấn Anh (1.387 t) của Hải quân Hoa Kỳ. Dưới sự cho phép của Hiệp ước Hải quân London năm 1930, các con tàu được đặt lườn từ năm 1932 và hoàn tất vào năm 1935. Sau hơn mười bốn năm kể từ khi chiếc cuối cùng của lớp Clemson được đưa vào hoạt động, những chiếc thuộc lớp Farragut mới tiếp nối trong những năm 1934 và 1935.
Thông tin Nhanh Khái quát lớp tàu, Đặc điểm khái quát ...
![]() Tàu khu trục Farragut | |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi | Lớp tàu khu trục Farragut |
Xưởng đóng tàu |
|
Bên khai thác |
![]() |
Lớp trước | lớp Clemson |
Lớp sau | lớp Porter |
Thời gian đóng tàu | 1932–1935 |
Thời gian hoạt động | 1934–1945 |
Hoàn thành | 8 |
Bị mất | 3 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Farragut |
Kiểu tàu | Tàu khu trục |
Trọng tải choán nước | 1.365 tấn Anh (1.387 t) (tiêu chuẩn) |
Chiều dài | 341 ft 3 in (104,01 m) |
Sườn ngang | 34 ft 3 in (10,44 m) |
Mớn nước | 16 ft 2 in (4,93 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 37 hải lý trên giờ (69 km/h) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 160 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
Đóng
Các con tàu này lớn hơn đôi chút so với những chiếc dẫn trước, nhanh hơn và chỉ có hai ống khói thay vì bốn. Chúng là lớp đầu tiên trong số sáu lớp tàu khu trục 1.500 tấn được chế tạo trong những năm 1930 nhằm hiện đại hóa Hải quân Mỹ, và đã được sử dụng rộng rãi trong Chiến tranh Thế giới thứ hai.[1]