From Wikipedia, the free encyclopedia
E=MC² là album phòng thu thứ 11 của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành tại Mỹ vào ngày 15 tháng 4 năm 2008 bởi Island Records. Cô đã bắt đầu thu âm album vào năm 2007 tại Anguilla, với sự tham gia của một số nhạc sĩ và nhà sản xuất đáng chú ý, như Jermaine Dupri, Bryan-Michael Cox, StarGate, The-Dream, Tricky Stewart, Scott Storch và Danja.
E=MC² | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Mariah Carey | ||||
Phát hành | 15 tháng 4 năm 2008 | |||
Thu âm | 2007–08 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 52:14 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất |
| |||
Thứ tự album của Mariah Carey | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ E=MC² | ||||
|
Album đã tiết lộ một khía cạnh cá nhân và thân mật hơn của nữ ca sĩ, minh họa cho chủ đề sự giải thoát từ cuộc hôn nhân trước, và những thất bại cá nhân lẫn sự nghiệp. Nó được xem là một sự tiếp nối, hoặc phần thứ hai của album trước, The Emancipation of Mimi (2005). Carey đã phối hợp với một số nghệ sĩ trong album, bao gồm T-Pain, Damian Marley và Young Jeezy. Mặc dù bị coi là rất giống với công thức mà người tiền nhiệm trước đã xây dựng, E=MC² vẫn bao gồm nhiều thể loại khác mà trước đây cô chưa từng khám phá, như reggae, bên cạnh những ảnh hưởng của nhạc phúc âm.
Sau khi phát hành, E=MC² đa phần nhận được những phản ứng tích cực bởi các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao phần âm nhạc và phong cách sản xuất của nó. Tuy nhiên, một số nhà phê bình cảm thấy rằng nó quá giống The Emancipation of Mimi, và không tạo ra bất cứ điều gì mới từ công thức "(E) Emancipation: Sự giải thoát (=) của (MC) Mariah Carey (²) bình phương sức mạnh".[1] Album đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 của Mỹ với 463.000 bản được bán ra trong tuần đầu tiên phát hành. Đây là album có doanh số tuần đầu cao nhất trong sự nghiệp của Carey.[2] Nó cũng lọt top 5 các bảng xếp hạng album tại Úc, Canada, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. Tính đến nay, album đã bán được hơn 2,5 triệu bản trên toàn thế giới.[3]
Bốn đĩa đơn đã được phát hành từ album. Đĩa đơn đầu tiên, "Touch My Body", trở thành đĩa đơn quán quân thứ 18 của Carey trên Billboard Hot 100, giúp cô vượt qua Elvis Presley để trở thành nghệ sĩ hát đơn có số lượng nhiều đĩa đơn đứng đầu bảng xếp hạng này nhất lịch sử âm nhạc Hoa Kỳ. Ngoài ra, nó cũng đem về cho Carey tuần thứ 79 xưng vương tại đây, qua đó cân bằng kỷ lục của Presley về số tuần ở hạng 1. Bên cạnh đó, nó cũng đạt được những hiệu ứng mạnh mẽ trên toàn thế giới, lọt vào top 5 các bảng xếp hạng đĩa đơn tại Ý, Nhật Bản, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh. "Bye Bye" được phát hành như là đĩa đơn thứ hai của album. Mặc dù nhận nhiều lời ca ngợi bởi các nhà phê bình, và được mong đợi sẽ là đĩa đơn quán quân thứ 19 của Carey, nhưng bài hát chỉ có thể vươn đến vị trí thứ 19 trên Hot 100, trong khi không đạt được thành công đáng kể ở nơi khác. Cả hai đĩa đơn còn lại, "I'll Be Lovin' U Long Time" và "I Stay in Love" cũng thất bại trong việc thu hút sự chú ý ở bất kỳ thị trường âm nhạc nổi bật nào.
E=MC² – Bản thường | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Migrate" (hợp tác với T-Pain) | Mariah Carey, Nathaniel Hills, Balewa Muhammad, Faheem Najm | Carey, Danja | 4:17 |
2. | "Touch My Body" | Carey, Crystal Johnson, Terius Nash, Christopher Stewart | Carey, Tricky | 3:24 |
3. | "Cruise Control" (hợp tác với Damian Marley) | Carey, Johntá Austin, Jermaine Dupri, Damian Marley, Manuel Seal | Carey, Dupri | 3:32 |
4. | "I Stay in Love" | Carey, Bryan-Michael Cox, Kendrick Dean, Adonis Shropshire | Carey, Cox | 3:32 |
5. | "Side Effects" (hợp tác với Young Jeezy) | Carey, Jay Jenkins, Johnson, Scott Storch | Carey, Storch | 4:22 |
6. | "I'm That Chick" | Carey, Austin, Mikkel S. Eriksen, Tor E. Hermansen, Rod Temperton | Carey, Stargate | 3:31 |
7. | "Love Story" | Carey, Austin, Dupri, Seal | Carey, Dupri | 3:56 |
8. | "I'll Be Lovin' U Long Time" | Carey | Carey | 3:01 |
9. | "Last Kiss" | Carey, Austin, Dupri, Seal | Carey, Dupri | 3:36 |
10. | "Thanx 4 Nothin'" | Carey, Dupri, Seal | Carey, Dupri | 3:05 |
11. | "O.O.C." | Carey, Kasseem Dean, Sheldon Harris | Carey, Swizz Beatz | 3:26 |
12. | "For the Record" | Carey, Cox, Shropshire | Carey, Cox | 3:26 |
13. | "Bye Bye" | Carey, Austin, Eriksen, Hermansen | Carey, Stargate | 4:27 |
14. | "I Wish You Well" | Carey, James Poyser | Carey, Poyser | 4:35 |
E=MC² – Bản cao cấp (Bonus track tại Anh quốc, Nhật, New Zealand và Úc)[4] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
15. | "Heat" | M. Carey, Crystal Johnson, William James Adams, Keith Harris, J. Hutchins, J. Fletcher, L. Smith, R. Muller | M. Carey, will.i.am | 3:34 |
E=MC² – Bản thường (Bonus track tại Pháp và Nhật)[4] | ||||
---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
16. | "4real4real" (hợp tác với Da Brat) | M. Carey, B. Cox | M. Carey, B. Cox | 4:13 |
Xếp hạng tuần
|
Xếp hạng cuối năm
|
Quốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[30] | Vàng | 35.000^ |
Brasil (Pro-Música Brasil)[31] | Vàng | 30.000* |
Canada (Music Canada)[32] | Bạch kim | 80.000^ |
Nhật Bản (RIAJ)[33] | Vàng | 146,000[34]^ |
Anh Quốc (BPI)[35] | Vàng | 136,986[36]^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[37] | Bạch kim | 1,289,000[38]^ |
Tổng hợp | ||
Toàn cầu | 2,500,000[39] | |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.