Luật quốc tịch Việt Nam
quy định pháp lí về Quốc tịch Việt Nam do Quốc hội Việt Nam thông qua / From Wikipedia, the free encyclopedia
Luật Quốc tịch Việt Nam là quy định pháp lý về Quốc tịch Việt Nam do Quốc hội Việt Nam thông qua. Người có quốc tịch Việt Nam là công dân Việt Nam. Quốc tịch Việt Nam thể hiện quyền và nghĩa vụ của một người với Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và ngược lại.[1] Quốc tịch Việt Nam về cơ bản được trao cho một người (tự động hoặc qua thủ tục pháp lý) theo quan hệ huyết thống, tuy nhiên vẫn có nhiều trường hợp ngoại lệ. Nhà nước Việt Nam công nhận công dân Việt Nam có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam (trừ một số ngoại lệ đặc biệt) nhưng cũng đồng thời không cấm công dân được mang thêm các quốc tịch khác nghĩa là công dân Việt Nam nhập quốc tịch nước ngoài thì không mất quốc tịch Việt Nam.
Thông tin Nhanh Mã số, Ban hành ...
Luật quốc tịch Việt Nam | |
---|---|
Nhà nước Việt Nam • Quốc hội Việt Nam | |
Hộ chiếu Việt Nam là một trong những giấy tờ chứng minh một người có quốc tịch Việt Nam | |
Mã số | 24/2008/QH12 |
Ban hành | Quốc hội Việt Nam khóa XII |
Toàn văn phiên bản hiện hành | |
Quốc hội | Luật quốc tịch |
Wikisoure | Luật Quốc tịch Việt Nam 2008 |
Quá trình lập pháp | |
| |
Sửa đổi bổ sung | |
|
Đóng