From Wikipedia, the free encyclopedia
Cuộc thi piano quốc tế Frédéric Chopin (tiếng Ba Lan: Międzynarodowy Konkurs Pianistyczny im. Fryderyka Chopina), gọi tắt là cuộc thi Chopin, là một trong những cuộc thi dương cầm cổ điển lâu đời nhất và uy tín nhất trên thế giới. Do giáo sư Jerzy Żurawlew (1887–1980) sáng lập năm 1927, đây cũng là một trong số ít những cuộc thi chuyên về tác phẩm của một nhà soạn nhạc duy nhất. Cuộc thi Chopin được tổ chức 5 năm một lần tại Warszawa (Ba Lan), ngoại trừ thời kỳ gián đoạn 12 năm (1937‒1949) vì Chiến tranh thế giới thứ hai và khoảng cách 6 năm giữa lần thứ IV (1949) và lần thứ V (1955), giữa lần thứ XVII (2015) và lần thứ XVIII (2021). Từ năm 1957, cuộc thi piano quốc tế Chopin gia nhập và trực thuộc Liên đoàn thế giới các cuộc thi âm nhạc quốc tế. Đến năm 2021, cuộc thi Chopin đã được tổ chức 18 lần. Cuộc thi lần thứ 18, đáng lẽ được tổ chức năm 2020, đã bị hoãn lại đến năm 2021, vì đại dịch COVID-19.
Cuộc thi piano quốc tế Frédéric Chopin tại Warszawa là một cuộc thi dành cho những tay dương cầm trẻ có trình độ chuyên nghiệp. Giới hạn tuổi tác các thí sinh thay đổi theo kỳ thi, nhưng đại khái từ 16–18 tuổi đến 28–32 tuổi (năm 2015: từ 16 đến 30 tuổi; năm 2010: từ 17 đến 30 tuổi). Phần đông các thí sinh còn đang tu nghiệp tại các Học viện Âm nhạc hoặc vừa tốt nghiệp.
So với những cuộc thi âm nhạc cùng tầm vóc như Cuộc thi quốc tế Tchaikovsky tại Moskva, Cuộc thi âm nhạc Nữ hoàng Elisabeth tại Bruxelles, Cuộc thi piano quốc tế Arthur Rubinstein tại Tel Aviv, Cuộc thi piano quốc tế Van Cliburn tại Fort Worth, cuộc thi Chopin có hai đặc điểm:
Cuộc thi Chopin thu hút nhiều nghệ sĩ trẻ tìm cơ hội tiến thân. Vì số người đăng ký dự thi ngày càng tăng (năm 2015: 450; năm 2010: 353; so với năm 1927: 32), nên hiện nay các thí sinh phải vượt qua hai vòng sơ tuyển. Vòng sơ tuyển thứ nhất dựa trên đĩa thu hình, giữ lại khoảng 160 thí sinh. Vòng sơ tuyển thứ nhì, có từ năm 2005, diễn ra tại Warszawa vào tháng 4. Vòng này gồm 30 phút trình diễn trước một hội đồng giám khảo, giữ lại khoảng 80 thí sinh cho cuộc thi chính vào tháng 10. Một số thí sinh có thành tích vượt trội tại vài cuộc thi khác (có liệt kê trong điều lệ[1]) được nhận thẳng vào cuộc thi chính, khỏi phải qua sơ tuyển.
Cuộc thi chính tháng 10 diễn ra tại Nhà hát Quốc gia Warszawa. Từ năm 1965, giai đoạn này gồm 4 vòng: 3 vòng loại và 1 vòng chung kết. Trong vòng loại, các thí sính phải trình bày trong khoảng 45 phút một số nhạc phẩm của Chopin được ấn định trong chương trình. Thông thường:
Sau mỗi vòng loại, chỉ còn lại phân nửa thí sinh được tiếp tục. Trong vòng chung kết, các thí sinh phải chơi một trong hai bản Concerto với Dàn nhạc Giao hưởng Warszawa[1].
Hội đồng giám khảo gồm từ 12 đến 30 thành viên do giám đốc cuộc thi bổ nhiệm, đa số là các nghệ sĩ dương cầm và giáo sư lỗi lạc đến từ nhiều nơi trên thế giới. Cho đến năm 2005, số giám khảo thường hơn 20 (năm 2005: 21; năm 2000: 23), có khi gần 30 (năm 1960: 37; năm 1955: 29), trong đó giáo sư nhiều hơn nghệ sĩ và hơn nữa cũng có vài nhạc trưởng, nhà phê bình và nhà soạn nhạc được mời tham dự. Từ năm 2010, số giám khảo giảm xuống dưới 20 (năm 2015: 17; năm 2010: 12), trong đó tất cả đều là nghệ sĩ hòa nhạc và giáo sư, với nhiều nghệ sĩ hơn giáo sư. Chủ tịch hội đồng giám khảo luôn là một nhạc sĩ người Ba Lan, chuyên về Chopin.
Tại vòng loại, mỗi thí sinh được mỗi vị giám khảo đánh giá bằng hai cách: (1) yes/no cho biết thí sinh được tham gia vòng kế tiếp theo và (2) một điểm tuyệt đối (năm 2015: từ 1 đến 25). Điểm của mỗi thí sinh là trung bình cộng của các điểm thu được, sau khi áp dụng một thuật toán để hạn chế ảnh hưởng của các điểm quá xa trung bình. Tương tự như vậy, tại vòng chung kết, mỗi thí sinh được đánh giá bởi một số điểm (năm 2015: từ 1 đến 10). Danh sách các thí sinh đoạt giải được thiết lập dựa trên tổng các điểm trung bình thu được trong 4 vòng. Bắt đầu từ năm 2010, điểm thưởng của từng vị giám khảo cho từng thí sinh được công bố, sau khi công bố kết quả.
Năm | Lần thứ | Số thí sinh [quốc gia] dự thi/ sơ tuyển/ đăng ký |
Giới hạn tuổi | Số giám khảo | Chủ tịch, phó chủ tịch hội đồng |
Thành viên giám khảo Ba Lan |
Thành viên giám khảo nước ngoài |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1927 | I | 26 [8] / 32 | ‒28 | 14 | Witold Maliszewski | Zygmunt Butkiewicz, Zbigniew Drzewiecki, Piotr Maszyński, Henryk Melcer-Szczawiński, Aleksander Michałowski, Stanisław Niewiadomski, Zofia Rabcewiczowa, Felicjan Szopski, Józef Śmidowicz, Józef Turczyński, Adam Wyleżyński, Jerzy Żurawlew | Alfred Hohn |
1932 | II | 89 [18] / 200 | ‒28 | 21 | Adam Wieniawski | Franciszek Brzeziński, Marian Dąbrowski, Zbigniew Drzewiecki, Roman Jasiński, Juliusz Kaden-Bandrowski, Eugeniusz Morawski, Stanisław Niewiadomski, Zofia Rabcewiczowa, Karol Szymanowski, Józef Śmidowicz, Józef Turczyński, Jerzy Żurawlew | Arthur de Greef, Alfred Hohn, Marguerite Long, Joseph Marx, Maurice Ravel, Richard Rossler, Carlo Zecchi |
1937 | III | 79 [21] / 250 | 16‒28 | 30 | Adam Wieniawski Wilhelm Backhaus Isidor Philipp Emil von Sauer |
Zofia Buckiewiczowa, Marian Dąbrowski, Zbigniew Drzewiecki, Eugeniusz Morawski, Zofia Rabcewiczowa, Lucyna Robowska, Stefan Śledziński, Józef Śmidowicz, Józef Turczyński, Bolesław Woytowicz, Jerzy Żurawlew | Guido Agosti, Attilo Brugnoli, Emil Frey, Alfred Hohn, Imre Keeri-Szano, Lazare Lévy, Loris Margaritis, Heinrich Neuhaus, Marie Panthes, Richard Rossler, Paul Schuberts, Imre Stefaniai, Andrei Stojanow, Magda Tagliaferro |
1949 | IV | 54 [14] | 16‒32 | 29 | Zbigniew Drzewiecki Arthur Hedley Lev Oborin Magda Tagliaferro |
Jan Ekier, Jan Hoffman, Marcelina Kimonti-Jacynowa, Roman Jasiński, Stanisław Szpinalski, Henryk Sztompka, Margerita Trombini-Kazuro, Jerzy Żurawlew | Godfrid Boon, Émile Bosquet, Lucette Descaves, Sem Dresden, Blas Galindo Dimas, Lelia Gousseau, Lajos Hernadi, Franz Josef Hirt, Lazare Lévy, Marguerite Long, Joseph Marx, Frantisek Maxian, Alfred Mendelssohn, Dimitar Nenov, Pavel Serebryakov, Carlo Zecchi |
1955 | V | 77 [25] | 16‒32 | 29 | Zbigniew Drzewiecki Harold Craxton Lev Oborin Magda Tagliaferro |
Jan Hoffman, Witold Małcużyński, Stanisław Szpinalski, Henryk Sztompka, Margerita Trombini-Kazuro, Jerzy Żurawlew | Guido Agosti, Stefan Askenase, Arturo Benedetti Michelangeli, Émile Bosquet, Jacques Février, Floria Guerra, Emil Hájek, Louis Kentner, Lazare Lévy, Joseph Marx, Franisek Maxian, Ludomir Pipkow, Bruno Seidlhofer, Hugo Seurer, Mã Tư Thông (Ma Sicong), Erik Then-Bergh, Imré Ungár, Yakov Zak, Carlo Zecchi |
1960 | VI | 77 [30] | 16‒30 | 37 | Zbigniew Drzewiecki Arthur Rubinstein[2] Nadia Boulanger Arthur Hedley Dmitry Kabalevsky Henryk Sztompka |
Halina Czerny-Stefańska, Jan Ekier, Jan Hoffman, Witold Małcużyński, Maria Wiłkomirska, Margerita Trombini-Kazuro, Bolesław Woytowicz, Jerzy Żurawlew | Guido Agosti, Stefan Askenase, Sven Brandel, Sequeira Costa, Harold Craxton, Đinh Thiện Đức (Ding Shande), Henri Gagnebin, Armand de Gontaut Biron, Emil Hájek, Lajos Hernandi, Mieczysław Horszowski, Timo Mikkila, Florica Musicescu, Heinrich Neuhaus, Francisek Rauch, Reimar Riefling, Heinz Schroeter, Bruno Seidlhofer, Pavel Serebryakov, Andrej Stojanow, Magda Tagliaferro, Amadeus Webersinke, Beveridge Webster, Yakov Zak |
1965 | VII | 76 [30] / 109 | 17‒30 | 21 | Zbigniew Drzewiecki Yakov Flier Arthur Hedley |
Jan Ekier, Jan Hoffman, Margerita Trombini-Kazuro, Maria Wiłkomirska, Bolesław Woytowicz, Jerzy Żurawlew | Pal Kadosa, Eugene List, Ivo Maček, Nikita Magaloff, Timo Mikkila, Vlado Perlemuter, Frantisek Rauch, Renzo Silvestri, Veselin Stoyanov, Magda Tagliaferro, Sigismund Toduta, Amadeus Webersinke |
1970 | VIII | 80 [28] / 123 | 17‒30 | 19 | Kazimierz Sikorski Guido Agosti Tatiana Nikolayeva |
Jan Ekier, Jan Hoffman, Witold Małcużyński, Regina Smendzianka, Zbigniew Szymonowicz, Zbigniew Śliwiński, Bolesław Woytowicz | Raif J. Abillama, István Antal, Monique Haas, Gheorghe Halmos, Susumu Nagai, Stepanka Pelischek, Eliane Richepin, Maria Teresa Rodriquez, Annerose Schmidt, Pavel Štěpán |
1975 | IX | 84 [22] / 128 | 17‒30 | 23 | Kazimierz Sikorski Eugene List Yevgeny Malinin |
Olga Dąbrowska, Jan Ekier, Andrzej Jasiński, Witold Małcużyński, Zbigniew Szymonowicz, Zbigniew Śliwiński, Tadeusz Żmudziński | István Antal, Anton Dikow, Orazio Frugoni, Gheorghe Halmos, Ludwig Hoffmann, Akiko Iguchi, Alexander Jenner, Louis Kentner, Andre-Francois Marescotti, Federico Mompou, Frantisek Rauch, Bernard Ringeissen, Amadeus Webersinke |
1980 | X | 149 [37] / 212 | 17‒30 | 25 | Kazimierz Kord Nikita Magaloff Frantisek Rauch |
Halina Czerny-Stefańska, Jan Ekier, Lidia Grychtołówna, Andrzej Jasiński, Regina Smendzianka, Zbigniew Śliwiński, Tadeusz Żmudziński | Martha Argerich, Paul Badura-Skoda, Rodolfo Caporali, Josep Colom, Sergei Dorensky, Liuba Enczewa, Rudolf Fischer, Iving Heller, Rex Hobcroft, Ludwig Hoffmann, Geneviève Joy, Louis Kentner, Eugene List, Peter Solymos, Kazuko Yasukawa |
1985 | XI | 124 [32] / 194 | 17‒28 | 20 | Jan Ekier Eugene Traey Victor Merzhanov |
Halina Czerny-Stefańska, Lidia Grychtołówna, Barbara Hesse-Bukowska, Andrzej Jasiński, Piotr Paleczny, Tadeusz Żmudziński | Edward Auer, Phó Thông (Fou Ts'ong), Konstantin Ganew, Valentin Gheorghiu, Karl-Heinz Kämmerling, Karl-Heinz Pick, Frantisek Rauch, Bernard Ringeissen, Takahiro Sonoda, Eugene Traey, Charles H. Webb, Lev Vlassenko |
1990 | XII | 110 [28] / 220 | 17‒28 | 21 | Jan Ekier Eugene Traey Lev Vlasenko |
Ryszard Bakst, Halina Czerny-Stefańska, Lidia Grychtołówna, Barbara Hesse-Bukowska, Andrzej Jasiński, Piotr Paleczny, Tadeusz Żmudziński | Vladimir Ashkenazy, Anton Dikov, Sergei Dorensky, Leon Fleisher, Cyprien Katsaris, Ivan Klánský, Hiroko Nakamura, Gerhard Opptiz, Bernard Ringeissen, Maria Tipo, Kazuko Yasukawa |
1995 | XIII | 130 [32] / 257 | 18‒30 | 23 | Jan Ekier Piotr Paleczny Paul Badura-Skoda |
Halina Czerny-Stefańska, Adam Harasiewicz, Barbara Hesse-Bukowska, Andrzej Jasiński, Regina Smendzianka, Zbigniew Śliwiński | Bella Davidovich, Jean-Jacques Eigeldinger, Ivan Klánský, Hitoshi Kobayashi, Lee Kum-Sing, Dominique Merlet, Victor Merzhanov, Lý Danh Cường (Li Ming-Qiang), Hiroko Nakamura, Sergio Perticaroli, Edith Picht-Axenfeld, Bernard Ringeissen, Harold C. Schonberg, Arie Vardi |
2000 | XIV | 94 [25] / 240 | 17‒28 | 23 | Andrzej Jasiński Piotr Paleczny Bernard Ringeissen |
Halina Czerny-Stefańska, Kazimierz Gierzod, Lidia Grychtołówna, Adam Harasiewicz, Piotr Paleczny, Regina Smendzianka, Józef Stompel | Martha Argerich, Edward Auer, Paul Badura-Skoda, Arnaldo Cohen, Sequeira Costa, Ikuko Endo, Eugen Indjic, Ivan Klánský, Victor Merzhanov, Germaine Mounier, Hiroko Nakamura, Sergio Perticaroli, Arie Vardi |
2005 | XV | 80 [18] / 257 [35] / 327 | 17‒28 | 21 | Andrzej Jasiński Piotr Paleczny |
Lidia Grychtołówna, Adam Harasiewicz, Krzysztof Jabłoński, Janusz Olejniczak, Ewa Pobłocka, Regina Smendzianka, Józef Stompel | Vera Gornostayeva, Đặng Thái Sơn, Choong-Mo Kang (Khương Trung Mô), Vladimir Krainev, Hiroko Nakamura, John O'Conor, John Perry, Sergio Perticaroli, Bernard Ringeissen, Arie Vardi, Fanny Waterman, Chu Quảng Nhân (Zhou Guangren) |
2010 | XVI | 78 [21] / 182 [34] / 353 | 17‒30 | 12 | Andrzej Jasiński Piotr Paleczny |
Adam Harasiewicz, Katarzyna Popowa-Zydroń | Martha Argerich, Đặng Thái Sơn, Bella Davidovich, Phillipe Entremont, Phó Thông (Fou Ts'ong), Nelson Freire, Kevin Kenner, Michie Koyama |
2015 | XVII | 78 [20] / 152 [28] / 450 | 16‒30 | 17 | Katarzyna Popowa-Zydroń | Adam Harasiewicz, Andrzej Jasiński, Janusz Olejniczak, Piotr Paleczny, Ewa Pobłocka, Wojciech Świtała | Dmitri Alexeev, Martha Argerich, Đặng Thái Sơn, Akiko Ebi, Phillipe Entremont, Nelson Goerner, Lý Vân Địch (Li Yundi), Garrick Ohlsson, John Rink, Dina Yoffe |
2021 | XVIII | 87 [18] / 151 [29] / ~500 | 16‒31 | 17 | Katarzyna Popowa-Zydroń | Adam Harasiewicz, Krzysztof Jabłoński, Janusz Olejniczak, Piotr Paleczny, Ewa Pobłocka, Wojciech Świtała | Dmitri Alexeev, Trần Tát (Chen Sa), Đặng Thái Sơn, Akiko Ebi, Phillipe Giusano, Nelson Goerner, Kevin Kenner, Arthur Moreira Lima, John Rink, Dina Yoffe |
Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, trong âm nhạc cổ điển xuất hiện nhiều trào lưu mới. Quan tâm đến biểu diễn âm nhạc lãng mạn nói chung bắt đầu suy yếu. Tình hình của âm nhạc Chopin nói riêng càng không tốt, vì lúc ấy bắt đầu có nhiều tư tưởng nghi ngờ, thậm chí đả kích nghệ thuật của ông. Chẳng hạn, có ý kiến rằng nhạc Chopin làm tâm hồn đa cảm, khiến tinh thần ủy mị. Có ý kiến khác cho rằng không nên giảng dạy tác phẩm Chopin trong chương trình nhạc viện. Trong bối cảnh đó, với sự khích lệ của người thầy Aleksander Michałowski (1851-1938), nghệ sĩ dương cầm và giáo sư Jerzy Żurawlew (1887–1980) muốn tạo dựng một diễn đàn thảo luận đứng đắn về Chopin, nhằm đánh tan các quan điểm tiêu cực, thiếu hiểu biết trên. Nhận thấy giới trẻ thời ấy đam mê thể thao, ông mới có sáng kiến tổ chức cuộc thi piano quốc tế Chopin[3].
Dù gặp nhiều trở ngại lúc đầu, ông Żurawlew về sau nhận được sự hỗ trợ của tân Tổng thống Ba Lan, Ignacy Mościcki. Dự án của ông Żurawlew thành công mỹ mãn: kỳ thi thứ I [1927] quy tụ 26 thí sinh (trên 32 hồ sơ đăng ký), trong đó có Dmitri Shoshtakovich, lúc ấy vừa 20 tuổi; nhờ các nhà phê bình âm nhạc đồng thanh biểu dương trình độ cao, cuộc thi gây nhiều tiếng vang. Năm năm sau, kỳ thi thứ II [1937] quy tụ 89 thí sinh (trên hơn 200 hồ sơ đăng ký).
Từ đó Tổng thống Ba Lan trở thành người đỡ đầu cho cuộc thi Chopin. Cũng từ đó, đã có nhiều cơ quan, hội đoàn đứng ra đảm nhiệm công việc tổ chức cuộc thi:
Ông Żurawlew là thành viên thường trực của hội đồng giám khảo cho đến năm 1965. Ông qua đời ngày 04/10/1980, hai ngày sau buổi khai mạc cuộc thi Chopin thứ X [1980].
Mỗi cuộc thi Chopin là một sự kiện quốc gia tại Ba Lan. Lễ bế mạc trao giải được đánh dấu bằng sự hiện diện của Tổng thống và các đại diện của chính phủ Ba Lan. Thành phố Warszawa và nước Ba Lan sống nhộn nhịp trong thời gian cuộc thi: đây là đề tài thảo luận sôi nổi nhất đối với mọi người, đến cả tài xế taxi hay tiếp viên khách sạn[4]. Với sự tiến hóa của công nghệ truyền thông, các kỳ thi gần đây được chiếu trực tiếp đầy đủ trên các kênh truyền hình (TVP Kultura) và trên mạng (YouTube, medici.tv).
Cuộc thi cũng được đi kèm với rất nhiều chương trình văn hóa khác: nhiều buổi hòa nhạc, opera và ballet, nhiều cuộc họp, thảo luận và triển lãm. Không ít hơn 30 triển lãm được tổ chức trong thời điểm cuộc thi. Từ năm 1970, cuộc thi chính được tiến hành vào tháng 10 để tưởng niệm ngày giỗ của Chopin (17/10). Nhân dịp ngày này, bản Requiem của Mozart được chơi tại nhà thờ Thánh Giá, Warszawa (bài này đã được chơi trong đám tang của Chopin tại Paris).
Cuộc thi Chopin gồm sáu giải thưởng chính cùng một số giải danh dự. Số tiền tương ứng với mỗi giải được một cơ quan nhà nước Ba Lan tài trợ:
Cho đến năm 1995, hội đồng giám khảo không bắt buộc phải trao tất cả các giải, ngay cả giải nhất, nếu không có thí sinh nào được xem là xứng đáng. Vào hai lần liên tiếp (năm 1990 và 1995), không thí sinh nào đoạt giải nhất. Năm 2000, một điều luật mới quy định ban giám khảo phải trao 6 giải thưởng chính cho 6 thí sinh đứng đầu (có thể vẫn có một giải nào đó không được trao, nhưng khi ấy sẽ có hai thí sinh đồng hạng giải khác).
Cho đến năm 2000, chỉ có 6 thí sinh được vào chung kết. Vì vậy, giải danh dự được trao cho những thí sinh giỏi nhưng bị loại trước đó. Từ năm 2005, vòng chung kết được mở rộng ra cho khoảng 10‒12 thí sinh. Bắt đầu từ đó, giải danh dự được trao cho những thí sinh tranh tài chung kết nhưng không đoạt giải chính.
Năm tổ chức | Huy chương Vàng | Huy chương Bạc | Huy chương Đồng |
---|---|---|---|
I (1927) | Lev Oborin | Stanisław Szpinalski | Róża Etkin |
II (1932) | Alexander Uninsky (tung đồng xu) | Imre Ungár (tung đồng xu) | Bolesław Kon |
III (1937) | Yakov Zak | Rosa Tamarkina | Witold Małcużyński |
IV (1949) | Bella Davidovich | Barbara Hesse-Bukowska | Waldemar Maciszewski |
Halina Czerny-Stefańska (đồng hạng) | |||
V (1955) | Adam Harasiewicz | Vladimir Ashkenazy | Phó Thông |
VI (1960) | Maurizio Pollini | Irina Zaritskaya | Tania Achot-Haroutounian |
VII (1965) | Martha Argerich | Arthur Moreira Lima | Marta Sosińska |
VIII (1970) | Garrick Ohlsson | Uchida Mitsuko | Piotr Paleczny |
IX (1975) | Krystian Zimerman | Dina Joffe | Tatyana Fedkina |
X (1980) | Đặng Thái Sơn | Tatyana Shebanova | Arutyun Papazyan |
XI (1985) | Stanislav Bunin | Marc Laforet | Krzysztof Jabłoński |
XII (1990) | Không có giải Nhất | Kevin Kenner | Yokoyama Yukio |
XIII (1995) | Không có giải Nhất | Philippe Giusiano | Gabriela Montero |
Alexei Sultanov (đồng hạng) | |||
XIV (2000) | Lý Vân Địch | Ingrid Fliter | Alexander Kobrin |
XV (2005) | Rafał Blechacz | Không có giải Nhì | Lim Dong-Hyek |
Lim Dong-Min (đồng hạng) | |||
XVI (2010) | Yulianna Avdeeva | Lukas Geniušas | Daniil Trifonov |
Ingolf Wunder (đồng hạng) | |||
XVII (2015) | Cho Seong-Jin | Charles Richard-Hamelin | Kate Liu |
XVIII (2021) | Bruce Xiaoyu Liu | Sorita Kyohei | Martín García García |
Alexander Gadjiev (đồng hạng) | |||
Ngoài 6 giải chính và các hạng danh dự, còn có một số giải phụ lần lượt xuất hiện, do một số cơ quan hoặc tư nhân tài trợ. Những giải đặc biệt này dành cho các thí sinh đã trình diễn xuất sắc một loại bài nào đó:
Năm 2010, có một giải đặc biệt do Trường Đại học Âm nhạc Frédéric Chopin trao cho thí sinh trình diễn xuất sắc bản Polonaise-Fantaisie op. 61. Hội đồng giám khảo không bắt buộc phải trao tất cả các giải phụ cho thí sinh.
Bên lề các giải trên, do ban tổ chức trực tiếp quản lý và trao tặng trong buổi lễ bế mạc, có rất nhiều giải khác không có tính cách cố định, chẳng hạn:
Năm | Lần thứ | Giải Mazurkas | Giải Polonaise | Giải Polonaise-Fantaisie | Giải Concerto | Giải Sonate | Giải khán giả |
---|---|---|---|---|---|---|---|
1927 | I | Henryk Sztompka | |||||
1932 | II | Alexander Uninsky | |||||
1937 | III | Yakov Zak | Chieko Hara | ||||
1949 | IV | Halina Czerny-Stefańska | |||||
1955 | V | Phó Thông (Fou Ts'ong) | |||||
1960 | VI | Irina Zaritskaya | Irina Zaritskaya | Michel Block | |||
1965 | VII | Martha Argerich | Marta Sosińska | ||||
1970 | VIII | Garrick Ohlsson | Piotr Paleczny | ||||
1975 | IX | Krystian Zimerman | Krystian Zimerman | ||||
1980 | X | Đặng Thái Sơn |
Đặng Thái Sơn |
Đặng Thái Sơn |
|||
1985 | XI | Marc Laforet | Stanislav Bunin | Stanislav Bunin | Marc Laforet | ||
1990 | XII | Không được trao | Kevin Kenner |
Không được trao | |||
1995 | XIII | Không được trao | Không được trao | Không được trao | Alexei Sultanov | ||
2000 | XIV | Không được trao | Lý Vân Địch (Li Yundi) |
Không được trao | Mihaela Ursuleasa | ||
2005 | XV | Rafał Blechacz | Rafał Blechacz | Rafał Blechacz | Rafał Blechacz | Rafał Blechacz | |
2010 | XVI | Daniil Trifonov | Lukas Geniušas | Ingolf Wunder | Ingolf Wunder | Yulianna Avdeeva | Ingolf Wunder |
2015 | XVII | Kate Liu | Seong-Jin Cho | Không được trao | Charles Richard-Hamelin | Szymon Nehring | |
2021 | XVII | Jakub Kuszlik | Không được trao | Martín García García | Alexander Gadjiev |
Một số thí sinh đã để lại ấn tượng mạnh trong lịch sử cuộc thi Chopin. Dưới đây là một vài ví dụ.
Một số thí sinh đã tạo bất đồng, gây chia rẽ sâu sắc giữa khán giả và giám khảo hoặc giữa các thành viên giám khảo. Mặc dù những tranh chấp tương tự thường xảy ra ở mọi cuộc thi âm nhạc, tranh cãi tại cuộc thi Chopin vẫn được nhắc tới mấy mươi năm sau. Dưới đây là một vài ví dụ.
Một số thí sinh đã tham dự 2 lần, với kết quả lần thứ nhì tốt hơn lần thứ nhất. Nhưng cũng có nhiều thí sinh đã tham dự 2, 3 lần, mà kết quả lần thứ nhì, thứ ba không tốt hơn lần thứ nhất. Dưới đây là một vài ví dụ.
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.
Every time you click a link to Wikipedia, Wiktionary or Wikiquote in your browser's search results, it will show the modern Wikiwand interface.
Wikiwand extension is a five stars, simple, with minimum permission required to keep your browsing private, safe and transparent.