![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/64/Fishcake_on_salad.jpg/640px-Fishcake_on_salad.jpg&w=640&q=50)
Chả cá
From Wikipedia, the free encyclopedia
Chả cá là một loại chả được làm từ cá. Chả cá kiểu châu Á thường chứa cá với đường, nước, bột nhồi và thịt bò. Nó có thể làm bằng sự kết hợp giữa bột cá và surimi. Sản phẩm kết hợp sau đó được định hình và để nguội, rồi được đập vào và tẩm bột bằng máy. Sau đó,chúng thường được chiên với dầu nóng khoảng 180 °C (356 °F) và phải đạt đến nhiệt độ bên trong 75 °C (167 °F). Sau quá trình nấu, chúng được đông lạnh và đóng gói được giữ cho đến khi sử dụng.[1]
![]() Một miếng chả cá bày kèm rau củ rau xà lách | |
Thành phần chính | cá, khoai tây, bột chiên xù, bột nhồi,... |
---|---|
Chả cá phong cách châu Âu cũng tương tự như món khoai tây nghiền chiên giòn kiểu Âu, bao gồm cá phi lê hoặc hải sản khác với tinh bột khoai tây, đôi khi bọc trong bánh mì vụn hoặc bột chiên xù. Chả cá như được định nghĩa trong Từ điển Thực phẩm và Dinh dưỡng Oxford là các loại cá băm nhỏ hoặc trộn với khoai tây, trứng và bột gia vị cũ hành, ớt và đôi khi là thảo mộc.[2]