Chiến tranh Nga – Nhật
Chiến tranh giữa Đế quốc Nga và Đế quốc Nhật nhằm kiểm soát Mãn Châu và Triều Tiên / From Wikipedia, the free encyclopedia
Chiến tranh Nga–Nhật hay Nhật-Nga chiến tranh (tiếng Nhật: 日露戦争 Nichi-Ro Sensō, âm Hán Việt: "Nhật Lộ chiến tranh"; tiếng Nga: Русско-японская война, "Russko-yaponskaya voina"; tiếng Trung: 日俄戰爭 Rì'ézhànzhēng, "Nhật Nga chiến tranh") là một cuộc xung đột quân sự từ ngày 10 tháng 2 năm 1904 đến 5 tháng 9 năm 1905 giữa hai đế quốc đầy tham vọng: Đế quốc Nga và Đế quốc Nhật Bản, để giành quyền kiểm soát vùng lãnh thổ Mãn Châu và Triều Tiên. Đây thường được xem là "cuộc đại chiến đầu tiên của thế kỷ 20".[4] Chiến địa là Nam Mãn Châu thuộc Trung Quốc, tập trung vào khu vực bán đảo Liêu Đông, lưu vực sông Liêu (Liêu Dương, Phụng Thiên), và vùng biển quanh Triều Tiên cùng Nhật Bản như Hoàng Hải và eo biển Đối Mã. Tuy chiến sự trên bộ diễn ra phần lớn trên lãnh thổ Trung Hoa, triều đình Bắc Kinh tuyên bố trung lập phần vì không không đủ lực lượng kiểm soát vùng đất tranh chấp, phần vì e ngại làm phật ý hai đế quốc hùng mạnh đang phân chia cương vực để độc quyền khai thác tài nguyên ở đông bắc Trung Hoa. Các nước Tây phương cũng khuyến cáo Bắc Kinh không nên ủng hộ bên nào vì sự thiên vị của nhà Thanh sẽ gây cớ cho nước khác nhảy vào cuộc chiến, làm tình hình thêm rắc rối.[5]
Bài viết hay đoạn này có thể chứa nghiên cứu chưa được công bố. |
Chiến tranh Nga-Nhật | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||
Tham chiến | |||||||
Montenegro[1] | Nhật Bản | ||||||
Chỉ huy và lãnh đạo | |||||||
Nikolai II Aleksey Kuropatkin Stepan Makarov † Vsevolod Rudnev Zinovy Rozhestvensky |
Thiên hoàng Minh Trị Ōyama Iwao Tōgō Heihachirō Uryu Sotokichi Kodama Gentarō Nogi Maresuke Kuroki Tamemoto | ||||||
Lực lượng | |||||||
700.000 (cao điểm) 1.365.000 (tổng cộng) 63 chiến hạm với tải trọng 191.000 tấn Chiến phí: ~2 tỷ yên (thời giá 1905) |
650.000 (cao điểm) 1.200.000 (tổng cộng) 106 chiến hạm với tải trọng 232.000 tấn Chiến phí: 1,716 tỷ Yên (thời giá 1905)[2] | ||||||
Thương vong và tổn thất | |||||||
39.518 chết tại trận hoặc chết vì vết thương 12.983 chết do bệnh tật 151.944 bị thương[3] 74.369 bị bắt (đã bao gồm hàng vạn người bị thương) |
47.400 chết tại trận 11.500 chết do vết thương 21.800 - 27.200 chết do bệnh tật 173.425 bị thương |