Thuật ngữ Chiến tranh Kosovo hay Xung đột Kosovo là một cuộc xung đột có vũ trang để mà kiểm soát vùng Kosovo trong những năm 1998/1999. Kosovo là một vùng nơi đa số dân là người gốc Albania, lúc đó thuộc Serbia, nước Serbia và Montenegro. Chiến tranh Kosovo diễn ra qua 2 giai đoạn:
- Đầu 1998 - 1999: Chiến tranh giữa người Serbia và lực lượng an ninh Nam Tư với Quân đội Giải phóng Kosovo (KLA), một nhóm quân đội người thiểu số Albania đòi ly khai khỏi nước Nam Tư cũ (các cuộc tấn công của KLA bắt đầu từ khoảng năm 1996).
- 1999: Cuộc thả bom vào nước Cộng hòa Liên bang Nam Tư của NATO năm 1999 vào giữa 24 tháng 3 và 10 tháng 6 năm 1999. NATO tấn công các mục tiêu quân sự và dân sự của Nam Tư.
Thông tin Nhanh Chiến tranh KosovoPaт нa Кocoву и Meтoxиjи Lufta në Kosovë, Thời gian ...
Chiến tranh Kosovo Paт нa Кocoву и Meтoxиjи Lufta në Kosovë |
---|
Một phần của Chiến tranh Nam Tư[1] |
theo hướng kim đồng hồ từ trái bên trên: Tổng hành dinh của Nam Tư bị hư hại vì bom của NATO; Xe ở Nam Tư bị đè bởi gạch rơi do bom của NATO; Tưởng niệm những chỉ huy trưởng của KLA; F-15E của Không lực Hoa Kỳ cất cánh từ căn cứ Aviano |
Thời gian | 28 tháng 2 năm 1998 – 11 tháng 6 năm 1999 [2] |
---|
Địa điểm | |
---|
Kết quả |
Hiệp ước Kumanovo
- Lực lượng Nam Tư rút ra khỏi Kosovo
- Nghị quyết Liên Hợp Quốc 1244[5]
- Thảo luận về việc tham dự của NATO[6]
- Quân lính KLA tham dự quân đội giải phóng Preševo, Medveđa and Bujanovac (UÇPMB), bắt đầu cuộc nổi dậy tại thung lũng Preševo
|
---|
Thay đổi lãnh thổ |
Không có thay đổi chính thức về lãnh thổ Nam Tư theo như Nghị quyết 1244, nhưng đã tách rời Kosovo khỏi Nam Tư về kinh tế và chính trị dưới sự kiểm soát bởi Liên Hợp Quốc. |
---|
|
Tham chiến |
---|
Quân đội Giải phóng Kosovo (KLA)
Quân đội của Cộng hòa Kosovo (FARK)
Trợ giúp:
|
Cộng hòa Liên bang Nam Tư |
Chỉ huy và lãnh đạo |
---|
Adem Jashari †
Ramush Haradinaj
Fatmir Limaj[8]
Bujar Bukoshi
|
Slobodan Milošević
Dragoljub Ojdanić
Nebojša Pavković
Vlastimir Đorđević[21]
Vladimir Lazarević[22]
Sreten Lukić
|
Lực lượng |
---|
9,000 – 20,000 quân nổi dậy[23]
3,000 FARK quân nổi dậy[24]
khoảng 100-150 binh lính[cần dẫn nguồn]
cca. 80 máy bay (Operation Eagle Eye)[25] 1,031 máy bay (Operation Allied Force)[26] Hơn 30 tàu chiến và tàu ngầm[27]
Khoảng 50.000 lính trú đóng tại Bắc Albania |
85.000 binh lính[28] (bao gồm 40,000 và quanh Kosovo)[27]
20.000 cảnh sát
100 SAM địa điểm[27]
1,400 pháo (cả mặt đất và chống máy bay[27]
240 máy bay[27]
2.032 xe tăng[27] hàng 1000 lính tình nguyện Nga[29][30] |
Thương vong và tổn thất |
---|
1.500 người nổi dậy bị giết(theo KLA)[31]
47 UAV bị bắn rơi[32]
2 dân sự chết[33]
4 máy bay bị bắn rơi[34][35]
2 AH-64 Apache và 1 AV-8B Harrier rơi[36]
3 máy bay bị hư hại[37]
3 người lính bị bắt |
gây ra bởi KLA: hơn 300 binh lính bị giết theo quân đội Nam Tư[38] gây ra bởi NATO:
1.031–1.200 bị giết[lower-alpha 1] 14 xe tăng bị phá hủy[43]
18 APC bị phá hủy
20 đại pháo bị tiêu hủy 121 máy bay và trực thăng bị phá hủy[45] |
Trong Kosovo:
khoảng 3,000–10,533 Kosovo Albanian dân sự bị giết hay mất tích[46][47]
848,000–863,000 Kosovo Albanian bị mất nhà cửa[48][49][50]
2,238 Serbi bị giết hay mất tích[48]
230,000 Kosovo Serb, Romani bị mất nhà cửa[51]
Ngoài Kosovo:
489–528 bị giết bởi bom của NATO (theo Human Rights Watch)[52]
|
Đóng