Chìa vôi xám
From Wikipedia, the free encyclopedia
Chìa vôi xám hay chìa vôi núi (danh pháp hai phần: Motacilla cinerea) là một loài chim thuộc họ Chìa vôi.[2]
Chìa vôi xám | |
---|---|
Chia vôi xám ở Hyderabad, Ấn Độ | |
Phân loại khoa học | |
Vực: | Eukaryota |
Giới: | Animalia |
Ngành: | Chordata |
Lớp: | Aves |
Bộ: | Passeriformes |
Họ: | Motacillidae |
Chi: | Motacilla |
Loài: | M. cinerea |
Danh pháp hai phần | |
Motacilla cinerea Tunstall, 1771 | |
Range of M. cinerea Extant, breeding Extant, resident Extant, non-breeding | |
Các đồng nghĩa | |
|
Loài chim phân bố rộng rãi trên toàn khu vực Cổ bắc giới với một số quần thể có ranh giới rõ. Chủng danh định M. c. cinerea Tunstall, 1771 (bao gồm cả caspica ở Iran, Thổ Nhĩ Kỳ và Kavkaz) là từ Tây Âu bao gồm cả quần đảo Anh, Scandinavia và khu vực Địa Trung Hải. Chủng melanope, không được tách biệt rõ ràng với chủng danh định, được mô tả là quần thể sinh sản ở Đông Âu và Trung Á dọc theo các dãy núi chủ yếu là Ural, Thiên Sơn và dọc theo dãy Himalaya[3]. Chúng trú đông ở châu Phi và châu Á. Chủng robusta sinh sản dọc theo các khu vực đông bắc châu Á ở Siberia kéo dài đến Triều Tiên và Nhật Bản. Chủng này trú đông ở khu vực Đông Nam Á. Các chủng sinh sống hải đảo bao gồm M. c. patriciae Vaurie, 1957 ở Azores, M. c. schmitzi Tschusi, 1900 ở Madeira và canariensis ở quần đảo Canary.
Đôi khi chúng hiện diện trên các hòn đảo phía Tây của Alaska, nhưng đã được biết đến ở xa hơn về phía nam California nhưng là một loài lang thang[4].