Cỏ nhân tạo
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cỏ nhân tạo (tiếng Anh: artificial grass hoặc artificial turf) là sản phẩm được tạo ra từ vật liệu nhựa tổng hợp, sao chép hình dạng và cấu trúc của cỏ tự nhiên. Thường được sử dụng trong các sân thể thao như bóng đá[1], tennis, golf, bóng chày, cricket, khúc côn cầu trên cỏ, và cũng được sử dụng trong trang trí sân vườn và các ứng dụng công nghiệp khác[2]. Lợi thế chính của cỏ nhân tạo là khả năng sử dụng liên tục mà không cần chăm sóc và tỉa tót như cỏ tự nhiên. Nó cũng có thể được sử dụng trong các sân vận động có mái che hoàn toàn mà không cần ánh sáng tự nhiên, trong khi cỏ tự nhiên cần ánh nắng mặt trời để phục hồi năng lượng.
![Thumb image](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/9/9c/Skagerak_Arena_turf.jpg/640px-Skagerak_Arena_turf.jpg)
![Thumb image](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/c/c5/Astroturf.jpg/640px-Astroturf.jpg)
Cỏ nhân tạo không sử dụng xăng dầu, hóa chất độc hại hay chất cháy, và mặc dù có giá trị đầu tư ban đầu cao hơn cỏ tự nhiên, nhưng thực tế lại có giá trị kinh tế tốt hơn. Nó đã thu hút sự chú ý từ những năm 1960, khi được sử dụng trong việc xây dựng Astrodome[3]. Sản phẩm cỏ nhân tạo đầu tiên, gọi là AstroTurf và được phát triển bởi công ty Monsanto, đã trở thành từ chung để chỉ bất kỳ loại cỏ nhân tạo nào vào cuối thế kỷ 20. Mặc dù AstroTurf vẫn là một nhãn hiệu đã đăng ký, nhưng nó không còn thuộc sở hữu của công ty Monsanto. Các hệ thống cỏ nhân tạo thế hệ đầu tiên đã được thay thế chủ yếu bởi các thế hệ cỏ nhân tạo thứ hai và thứ ba. Cỏ nhân tạo thế hệ thứ hai sử dụng sợi dài hơn và chứa cát bên trong, trong khi cỏ nhân tạo thế hệ thứ ba, được sử dụng phổ biến hiện nay, sử dụng một hỗn hợp của cát và hạt cao su tái chế thay thế cho cát.