Cúp bóng đá châu Đại Dương 2024
From Wikipedia, the free encyclopedia
Cúp bóng đá châu Đại Dương 2024 (tiếng Anh: 2024 OFC Men's Nations Cup) là mùa giải thứ 11 của Cúp bóng đá châu Đại Dương, giải đấu quốc tế bóng đá nam thuộc châu Đại Dương do Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương (OFC) tổ chức bốn năm một lần. Giải đấu diễn ra từ ngày 15 đến 30 tháng 6 năm 2024 ở Suva, Fiji và Port Vila, Vanuatu.[1]
| |
---|---|
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Fiji Vanuatu |
Thời gian | 15–30 tháng 6 |
Số đội | 7 (từ 1 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 2 (tại 2 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | New Zealand (lần thứ 6) |
Á quân | Vanuatu |
Hạng ba | Tahiti |
Hạng tư | Fiji |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 13 |
Số bàn thắng | 46 (3,54 bàn/trận) |
Số khán giả | 41.400 (3.185 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | Roy Krishna (5 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | Liberato Cacace |
Thủ môn xuất sắc nhất | Max Crocombe |
Đội đoạt giải phong cách | New Zealand |
Đương kim vô địch của giải đấu là New Zealand với danh hiệu từ năm 2016 do giải năm 2020 bị hủy bỏ vì đại dịch COVID-19.[2] New Zealand đã bảo vệ thành công chức vô địch sau khi đánh bại Vanuatu trong trận chung kết. New Caledonia rút lui trước ngày khai mạc giải đấu vì khủng hoảng trong quốc gia nên giải đấu tổ chức với 7 đội tham dự thay vì 8 như ban đầu.
Lựa chọn chủ nhà
Mặc dù New Zealand được chọn làm chủ nhà cho giải đấu năm 2020 trước khi nó hoàn toàn bị hủy bỏ, vào tháng 12 năm 2023 đã thông báo rằng mùa giải 2024 của của giải đấu sẽ được tổ chức ở Vanuatu.[3][4]
Vào tháng 5 năm 2024, sau sự không chắc chắn về lịch trình của các chuyến bay, các trận đấu sẽ diễn ra tại Sân vận động bóng đá Luganville ở Luganville, Vanuatu được chuyển thành Sân vận động HFC Bank ở Suva, Fiji và Sân vận động VFF Freshwater ở Port Vila, Vanuatu.[5]
Địa điểm
![]() |
![]() |
---|---|
Sân vận động VFF Freshwater | Sân vận động HFC Bank |
Sức chứa: 6.500 | Sức chứa: 4.300 |
![]() |
![]() |
Các đội tham dự
Vòng loại
4 đội tuyển xếp hạng thấp nhất ban đầu tham gia vòng loại đã thi đấu trong một bảng đấu duy nhất, như trong các mùa giải trước vào năm 2012 và 2016. Tuvalu và Kiribati chưa phải là thành viên chính thức của OFC do đó bị loại khỏi việc tham gia. Samoa thuộc Mỹ đã không đăng ký tham dự vòng loại.
Trong vòng loại, 3 đội tuyển xếp hạng thấp nhất trong mùa giải trước của giải đấu năm 2016 (vì Samoa thuộc Mỹ không tham dự), thi đấu vòng tròn một lượt, được tổ chức ở một địa điểm duy nhất ở Tonga, đội chiến thắng sẽ giành quyền tham dự vòng chung kết.[3] Ngày 5 tháng 6 năm 2024, New Caledonia thông báo về sự rút lui của họ khỏi giải đấu vì khủng hoảng nghiêm trọng tại quốc gia này.[6]
Các đội tham dự
Đội tuyển | Tư cách vượt qua vòng loại |
Ngày vượt qua vòng loại |
Số lần tham dự vòng chung kết |
Lần tham dự gần nhất |
Thành tích tốt nhất |
Xếp hạng FIFA tại thời điểm bắt đầu giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
![]() | Đồng chủ nhà | 1 tháng 12 năm 2023 | 10 lần | 2016 | Hạng tư (1973, 2000, 2002, 2008) | 172 |
![]() | 24 tháng 1 năm 2024 | 9 lần | 2016 | Hạng ba (1998, 2008) | 168 | |
![]() | Tự động vượt qua vòng loại | 7 lần | 2016 | Á quân (2008, 2012) | 158 | |
![]() | 24 tháng 1 năm 2024 | 11 lần | 2016 | Vô địch (1973, 1998, 2002, 2008, 2016) | 104 | |
![]() | 24 tháng 1 năm 2024 | 5 lần | 2016 | Á quân (2016) | 166 | |
![]() | 24 tháng 1 năm 2024 | 8 lần | 2016 | Á quân (2004) | 132 | |
![]() | 24 tháng 1 năm 2024 | 10 lần | 2016 | Vô địch (2012) | 162 | |
![]() | Vượt qua vòng loại | 23 tháng 3 năm 2024 | 3 lần | 2016 | Vòng bảng (2012, 2016) | 181 |
- Từ năm 1973 đến 1980, Vanuatu tham dự với tên gọi New Hebrides.
- New Caledonia rút lui khỏi giải đấu vào ngày 5 tháng 6 năm 2024 vì khủng hoảng nghiêm trọng tại quốc gia này.[6]
Đội hình
Trọng tài
- Trọng tài
- Trợ lý trọng tài
Thể thức
Giải đấu dự kiến sẽ diễn ra theo thể thức vòng sơ loại trước đó, sau đó là vòng bảng 8 đội tiến vào bán kết.[7]
Bốc thăm
Lê bốc thăm được tổ chức vào ngày 24 tháng 1 năm 2024 tại trụ sở của OFC tại Auckland, New Zealand. Các đội được chia thành hai bảng, mỗi bảng 4 đội, với ba nhóm hạt giống ban đầu được xác định dựa trên thứ hạng cuối cùng tại Cúp bóng đá châu Đại Dương 2016.[8][9]
Đội | Xếp hạng |
---|---|
![]() |
1 |
![]() |
2 |
Đội | Xếp hạng |
---|---|
![]() |
3 |
![]() |
4 |
![]() |
5 |
![]() |
6 |
Đội | Xếp hạng |
---|---|
![]() |
7 |
![]() |
8 |
Vòng bảng
Tiêu chí xếp hạng cho các trận đấu bảng[10] |
---|
Xếp hạng của các đội ở vòng bảng được xác định như sau:
|
Bảng A
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
2 | 2 | 0 | 0 | 7 | 0 | +7 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
2 | 1 | 0 | 1 | 1 | 4 | −3 | 3 | |
3 | ![]() |
2 | 0 | 0 | 2 | 0 | 4 | −4 | 0 | |
4 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Rút lui |
New Zealand ![]() | Hủy bỏ | ![]() |
---|---|---|
Sân vận động VFF Freshwater, Port Vila
Quần đảo Solomon ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
New Zealand ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Sân vận động VFF Freshwater, Port Vila
Khán giả: 3.000[12]
Trọng tài: David Yareboinen (Papua New Guinea)
Vanuatu ![]() | Hủy bỏ | ![]() |
---|---|---|
Sân vận động VFF Freshwater, Port Vila
Sân vận động VFF Freshwater, Port Vila
Vanuatu ![]() | 0–4 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng B
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 15 | 2 | +13 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 3 | 2 | +1 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 7 | −3 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 13 | −11 | 0 |
Papua New Guinea ![]() | 1–5 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Papua New Guinea ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Paul ![]() |
Chi tiết | Degrumelle ![]() |
Samoa ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Vòng đấu loại trực tiếp
Tại vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết. Cầu thủ dự bị thứ sáu có thể được thực hiện trong hiệp phụ.[10]
Sơ đồ
Bán kết | Chung kết | |||||
26 tháng 6 – Port Vila | ||||||
![]() | 5 | |||||
30 tháng 6 – Port Vila | ||||||
![]() | 0 | |||||
![]() | 3 | |||||
26 tháng 6 – Port Vila | ||||||
![]() | 0 | |||||
![]() | 1 | |||||
![]() | 2 | |||||
Tranh hạng ba | ||||||
30 tháng 6 – Port Vila | ||||||
![]() | 2 | |||||
![]() | 1 |
Bán kết
New Zealand ![]() | 5–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Sân vận động VFF Freshwater, Port Vila
Khán giả: 5.200
Trọng tài: Campbell-Kirk Kawana-Waugh (New Zealand)
Tranh hạng ba
Sân vận động VFF Freshwater, Port Vila
Khán giả: 3.000
Trọng tài: Campbell-Kirk Kawana-Waugh (New Zealand)
Chung kết
New Zealand ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Thống kê
Cầu thủ ghi bàn
Đã có 46 bàn thắng ghi được trong 13 trận đấu, trung bình 3.54 bàn thắng mỗi trận đấu.
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
1 bàn thắng
Filipe Baravilala
Sitiveni Cavuilagi
Cameron Howieson
Elijah Just
Ben Old
Jesse Randall
Finn Surman
Ati Kepo
Pala Paul
Luke Salisbury
Pharrell Trainor
Johnathan Spokeyjack
Kensi Tangis
Jason Thomas
1 bàn phản lưới nhà
Kỷ luật
Một cầu thủ hoặc quan chức của đội sẽ tự động bị đình chỉ thi đấu trận tiếp theo nếu vi phạm các lỗi sau:[10]
- Nhận thẻ đỏ (thời gian treo giò có thể kéo dài nếu phạm lỗi nghiêm trọng)
- Nhận 2 thẻ vàng trong 2 trận đấu; thẻ vàng đã bị xóa sau khi trận đấu kết thúc (thẻ vàng không áp dụng cho bất kỳ trận đấu quốc tế nào khác trong tương lai)
Các đình chỉ sau đây đã được thực hiện trong suốt giải đấu:
Cầu thủ | Vi phạm | Đình chỉ |
---|---|---|
![]() |
![]() |
Bảng B gặp Fiji (lượt trận 3; 22 tháng 6 năm 2024) |
![]() |
![]() |
Đình chỉ sau giải đấu |
Các giải thưởng
Giải thưởng | Cầu thủ/Đội tuyển |
---|---|
Quả bóng vàng | ![]() |
Chiếc giày vàng | ![]() |
Găng tay vàng | ![]() |
Giải phong cách | ![]() |
Cầu thủ xuất sắc nhất trận
Trận | Vòng | Đội 1 | Tỷ số | Đội 2 | Cầu thủ xuất sắc nhất trận | Nguồn |
---|---|---|---|---|---|---|
Vòng bảng | ||||||
1 | Bảng A | Quần đảo Solomon ![]() |
0–1 | ![]() |
![]() |
[19] |
3 | Bảng B | Tahiti ![]() |
2–0 | ![]() |
![]() |
[20] |
2 | Bảng B | Papua New Guinea ![]() |
1–5 | ![]() |
![]() |
[20] |
4 | Bảng A | New Zealand ![]() |
3–0 | ![]() |
![]() |
[21] |
5 | Bảng B | Papua New Guinea ![]() |
1–1 | ![]() |
![]() |
[22] |
6 | Bảng B | Samoa ![]() |
1–9 | ![]() |
![]() |
[22] |
7 | Bảng A | Vanuatu ![]() |
0–4 | ![]() |
![]() |
[23] |
8 | Bảng B | Samoa ![]() |
1–2 | ![]() |
![]() |
[24] |
9 | Bảng B | Fiji ![]() |
1–0 | ![]() |
![]() |
[25] |
Vòng đấu loại trực tiếp | ||||||
10 | Bán kết | New Zealand ![]() |
5–0 | ![]() |
![]() |
[26] |
11 | Bán kết | Fiji ![]() |
1–2 | ![]() |
![]() |
[27] |
12 | Tranh hạng ba | Tahiti ![]() |
2–1 | ![]() |
![]() |
|
13 | Chung kết | New Zealand ![]() |
3–0 | ![]() |
![]() |
Tiếp thị
Bản quyền phát sóng
Ngày 28 tháng 2 năm 2024, Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương (OFC) thông báo rằng tất cả các giải đấu của OFC trong mùa giải 2024–2025, bao gồm cả Cúp bóng đá châu Đại Dương 2024, được chiếu trực tiếp bởi FIFA+.[28]
Tham khảo
Liên kết ngoài
Wikiwand - on
Seamless Wikipedia browsing. On steroids.