![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/28/Kelp_In_Freycinet_Tasmania.jpg/640px-Kelp_In_Freycinet_Tasmania.jpg&w=640&q=50)
Bộ Tảo bẹ
From Wikipedia, the free encyclopedia
Tảo bẹ là tảo biển lớn (tảo) thuộc lớp tảo nâu (Phaeophyceae), tảo bẹ có khoảng 30 chi khác nhau.
Thông tin Nhanh Phân loại khoa học, Vực (domain) ...
Bộ Tảo bẹ | |
---|---|
Thời điểm hóa thạch: Early Miocene to present | |
![]() | |
Phân loại khoa học | |
Vực (domain) | Eukaryota |
(không phân hạng) | SAR |
Liên ngành (superphylum) | Heterokonta |
Lớp (class) | Phaeophyceae |
Bộ (ordo) | Laminariales Migula, 1909[1] |
Families | |
Akkesiphycaceae Alariaceae Chordaceae Costariaceae Laminariaceae Lessoniaceae Pseudochordaceae |
Đóng
Tảo bẹ phát triển trong các rừng tảo bẹ thuộc những khu vực đại dương nước nông, và được cho là đã tồn tại trong thế Trung Tân cách đây khoảng từ 23 đến 5 triệu năm trước. Tảo bẹ cần sống trong môi trường nước giàu chất dinh dưỡng với nhiệt độ 6 - 14 °C (43 - 57 °F). Loài này có tốc độ tăng trưởng nhanh, các chi Macrocystis và Nereocystis có thể mọc dài thêm nửa mét mỗi ngày cho đến khi đạt đến chiều dài tối đa từ 30 - 80 mét (100 - 260 ft).