Bã trái cây
From Wikipedia, the free encyclopedia
Bã trái cây là những chất rắn dư thừa còn lại từ vỏ, lõi, hạt và thân của quả, sau khi ép nước cốt của trái cây.
Mặc dù bã trái cây thường được gắn liền với nghề trồng nho, nó cũng hình thành trong quá trình ép nước táo, cà rốt hoặc cà chua.
Trester từ tiếng Đức không chỉ có nghĩa là bã trái cây mà còn là bã của cà phê sau khi xay và pha chế, hoặc bã của ô liu khi ép để sản xuất dầu ô liu. Thỉnh thoảng nó cũng được dùng để chỉ bã ngũ cốc còn sót lại trong khi chế bia hoặc Whiskey, mặc dù thường thì từ Treber được dùng.