Antoni Radziwiłł
From Wikipedia, the free encyclopedia
Antoni Henryk Radziwiłł (phát âm tiếng Ba Lan: [anˈtɔɲi ˈxɛnrɨk raˈd͡ʑiviww]; 13 tháng 6 năm 1775 – 7 tháng 4 năm 1833) là một lãnh chúa, nhạc sĩ và chính trị gia người Ba Lan và Phổ. Ông là Công tước của Nieśwież và Ołyka, và với tư cách là một thành viên của gia đình Radziwiłł, ông cũng được giữ danh hiệu của một Hoàng tử của Đế chế La Mã Thần thánh. Từ năm 1815 đến năm 1831, ông giữ chức vụ là Thống đốc-Công tước (tiếng Ba Lan: książę-namiestnik, tiếng Đức: Statthalter) của Đại công quốc Posen, một tỉnh tự trị của Vương quốc Phổ được tạo ra từ các vùng đất của Đại Ba Lan được sáp nhập vào các Phân vùng của Ba Lan.
Thông tin Nhanh Chức vụ, Công tước-Người cai trị của Đại công quốc Posen ...
Antoni Henryk Radziwiłł | |
---|---|
Bản in thạch bản sau phác thảo Radziwiłł, vẽ bởi Wilhelm Hensel vào khoảng năm 1810 | |
Chức vụ | |
Công tước-Người cai trị của Đại công quốc Posen | |
Nhiệm kỳ | 1815 – 1830 |
Tiền nhiệm | new creation |
Kế nhiệm | Eduard Heinrich von Flottwell (as Oberpräsident) |
Thông tin chung | |
Sinh | (1775-06-13)13 tháng 6 năm 1775 Vilnius, Khối thịnh vượng chung Ba Lan – Litva |
Mất | 7 tháng 4 năm 1833(1833-04-07) (57 tuổi) Berlin, Vương quốc Phổ |
Nơi ở | Palais Radziwiłł, Berlin |
Cha mẹ | Michał Hieronim Radziwiłł Helena Przeździecka |
Bạn đời | Luise Philippine của Phổ |
Con cái | Wilhelm Paweł Radziwiłł Ferdynant Fryderyk Radziwiłł Bogusław Fryderyk Radziwiłł Władysław Radziwiłł Eliza Fryderyka Radziwiłł Wanda Augusta Wilhelmina Radziwiłł |
Vợ chồng | Công chúa Louise của Phổ |
Đóng