![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/4/4e/Admiral_Scheer_in_Gibraltar.jpg/640px-Admiral_Scheer_in_Gibraltar.jpg&w=640&q=50)
Admiral Scheer (tàu tuần dương Đức)
From Wikipedia, the free encyclopedia
Admiral Scheer là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp Deutschland đã phục vụ cùng Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Nguyên được người Đức xếp lớp như một "Panzerschiff" (tàu bọc thép); nó được tái xếp lớp thành tàu tuần dương hạng nặng vào tháng 2 năm 1940. Tuy nhiên Hải quân Hoàng gia Anh lại đặt tên lóng cho ba chiếc thuộc lớp này là những "thiết giáp hạm bỏ túi" do chúng thực sự vượt trội về hỏa lực so với tàu tuần dương hạng nặng của hải quân mọi nước khác. Admiral Scheer đã sống sót cho đến những tháng sau cùng của chiến tranh tại châu Âu.
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Thông tin Nhanh Lịch sử, Đức ...
![]() Tàu tuần dương Admiral Scheer tại Gibraltar | |
Lịch sử | |
---|---|
![]() ![]() | |
Tên gọi | Admiral Scheer |
Đặt tên theo | Đô đốc Reinhard Scheer |
Đặt lườn | 25 tháng 6 năm 1931 |
Hạ thủy | 1 tháng 4 năm 1933 |
Người đỡ đầu | Frau Marianne Besserer |
Nhập biên chế | 12 tháng 11 năm 1934 |
Số phận | Bị máy bay ném bom Anh đánh chìm tại Kiel, 9–10 tháng 4 năm 1945 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu tuần dương Deutschland |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 610 ft (190 m) |
Sườn ngang | 71 ft (22 m) |
Mớn nước | 24 ft (7,3 m) |
Động cơ đẩy |
|
Tốc độ | 28,5 hải lý trên giờ (52,8 km/h; 32,8 mph) |
Tầm xa | 8.900 nmi (16.480 km; 10.240 mi) ở tốc độ 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 1.150 |
Hệ thống cảm biến và xử lý | radar Seetakt FuMO 60 cm (1937) |
Vũ khí |
|
Bọc giáp |
|
Máy bay mang theo | 2 × thủy phi cơ Arado 196 |
Hệ thống phóng máy bay | 1 × máy phóng |
Đóng