![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/6/63/Woodrow_Wilson_sub.jpg/640px-Woodrow_Wilson_sub.jpg&w=640&q=50)
41 tàu ngầm vì tự do
From Wikipedia, the free encyclopedia
class="infobox" style="width:25.5em;border-spacing:2px;padding:0.2em;"
![]() Một tàu ngầm lớp Lafayette USS Woodrow Wilson
| |
Khái quát lớp tàu | |
---|---|
Tên gọi |
list error: mixed text and list (help)
|
Bên khai thác | Hải quân Mỹ |
Lớp trước | tên lửa hành trình mang đầu đạn hạt nhân Regulus |
Lớp sau | tàu ngầm lớp Ohio |
Thời gian đóng tàu | 1/11/1958 đến 20/3/1965 |
Hoàn thành | 41 |
Đang hoạt động | 0 |
Bị mất | 0 |
Nghỉ hưu | 39 |
Giữ lại | 2 |
Đặc điểm khái quát | |
Chiều dài | 381–425 ft (116–130 m) tùy vào lớp tàu ngầm [1] |
Sườn ngang | 33 foot (10 m)[1] |
Mớn nước | 31 foot (9,4 m)[1] |
Tốc độ | 20 hải lý trên giờ (37 km/h; 23 mph)[1] |
Độ sâu thử nghiệm | 400 ft (120 m)[1] |
Thủy thủ đoàn tối đa | 14 sĩ quan, 140 thủy thủ[1] |
Vũ khí |
|
Hạm đội 41 tàu ngầm SSBN vì tự do (41 for Freedom) là tên gọi nhắc đến Hạm đội tàu ngầm mang tên lửa đạn đạo của Hải quân Mỹ (FBM), 41 tàu ngầm SSBN thuộc các lớp George Washington, Ethan Allen, Lafayette, James Madison và Benjamin Frankline. Tất cả những tàu ngầm ầy được đưa vào trang bị trong năm 1959-1967, nhằm mục tiêu tạo ra một lực lượng răn đe trên biển đáng tin cậy và có khả năng sống còn cao trước các cuộc tấn công. Cái tên "Hạm đội 41 tàu ngầm vì tự do" được đặt cho Hạm đội này khi nó được thành lập vào năm 1960. Hiệp ước SALT I năm 1972 đã hạn chế số lượng tên lửa đạn đạo phóng từ tàu ngầm của Hải quân Mỹ xuống còn 656 đơn vị, dựa trên tính toán tổng số giếng phóng tên lửa đạn đạo của 41 tàu ngầm hiện có, hạn chế trang bị thêm vũ khí hạt nhân.[3]