Ấn hiệu
From Wikipedia, the free encyclopedia
Bài này viết về ấn hiệu trong công nghiệp xuất bản. Đối với các định nghĩa khác, xem Ấn hiệu (định hướng).
Trong công nghiệp xuất bản, một ấn hiệu có thể mang nhiều nghĩa:
- Một dải thông tin thư mục về ấn phẩm, nó nêu rõ tên và địa chỉ của nhà xuất bản ấn phẩm và ngày xuất bản như đã được cung cấp ở dưới cùng hay verso (mặt sau) của trang tựa.[1]
- Nó có thể là một tên thương hiệu mà ấn phẩm được xuất bản dưới tên đó.[cần dẫn nguồn] Một nhà xuất bản đơn lẻ có thể có nhiều ấn hiệu; những ấn hiệu khác nhau được nhà xuất bản sử dụng để tiếp thị tác phẩm cho những đối tượng tiêu dùng đã phân khúc.[2][3]
- Nó cũng có thể ngụ ý về một sự phân biệt rõ ràng hơn giữa các phiên bản của ấn phẩm thay vì dùng từ "ấn bản".[cần dẫn nguồn] Từ này được dùng để phân biệt, ví dụ như giữa những bản in khác nhau, hoặc in chạy của các ấn bản giống nhau, hoặc để phân biệt các phiên bản tương tự được ấn hành bởi một nhà xuất bản hay máy in khác nhau. Với việc phát minh ra hệ thống nhận dạng "ISBN", được đánh dấu cho văn bản trước khi in ra, một ấn hiệu khác có hiệu quả là giúp hình dung ra một văn bản có ISBN khác—nếu nó đã được đánh dấu từ trước.