![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/2/2f/Cuba_Logo_WBC_2023.jpg/640px-Cuba_Logo_WBC_2023.jpg&w=640&q=50)
Đội tuyển bóng chày quốc gia Cuba
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng chày quốc gia Cuba (tiếng Tây Ban Nha: Selección de béisbol de Cuba) là đội tuyển chính thức đại diện cho Cuba ở bộ môn bóng chày tại các cấp độ khu vực, châu lục và thế giới. Thành phần của đội được tạo nên từ những cầu thủ tốt nhất tại giải vô địch bóng chày quốc gia Cuba. Cuba được xem là cường quốc bóng chày số một trong lịch sử[2] và hiện đứng thứ 7 trên bảng xếp hạng của Liên đoàn bóng chày và bóng mềm thế giới (WBSC). Cuba đã thể hiện sự vượt trội của mình so với tất cả các quốc gia còn lại khi đều nắm giữ kỷ lục vô địch nhiều lần nhất ở mọi giải đấu quốc tế mà họ từng thi đấu. Đội đều đã vào được đến trận chung kết ở tất cả các lần tham dự Thế vận hội Mùa hè (tổng cộng là năm lần gồm 1992, 1996, 2000, 2004 và 2008)[3], trong đó giành được ba tấm huy chương vàng và hai tấm huy chương bạc. Dù vậy thì họ đã không đủ điều kiện tham dự Thế vận hội Mùa hè 2020 sau khi dừng bước ở vòng loại tám đội của châu Mỹ diễn ra từ ngày 31 tháng 5 đến ngày 5 tháng 6 năm 2021, đánh dấu lần đầu tiên quốc gia Caribe này không thể giành quyền tham dự môn bóng chày tại một kỳ Thế vận hội.
Đội tuyển bóng chày quốc gia Cuba | |||
---|---|---|---|
![]() Biểu trưng của đội tuyển tại WBC 2023 | |||
Thông tin | |||
Quốc gia | ![]() | ||
Cơ quan quản lý | Liên đoàn bóng chày Cuba | ||
Liên đoàn châu lục | Liên đoàn bóng chày Liên châu Mỹ | ||
Huấn luyện viên | Armando Johnson | ||
Thứ hạng WBSC | 7 ![]() | ||
Cao nhất | 1 (Tháng 12 năm 2012) | ||
Thấp nhất | 10 (Tháng 8 năm 2021) | ||
Trang phục thi đấu | |||
Giải vô địch cổ điển thế giới | |||
Số lần dự | 4 (Lần đầu năm 2006) | ||
Thành tích tốt nhất | ![]() | ||
Thế vận hội | |||
Số lần dự | 5 (Lần đầu năm 1992) | ||
Thành tích tốt nhất | ![]() | ||
Giải vô địch thế giới | |||
Số lần dự | 35 (Lần đầu năm 1939) | ||
Thành tích tốt nhất | ![]() | ||
Cúp Liên lục địa | |||
Số lần dự | 13 (Lần đầu năm 1979) | ||
Thành tích tốt nhất | ![]() | ||
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ | |||
Số lần dự | 16 (Lần đầu năm 1951) | ||
Thành tích tốt nhất | ![]() |