Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia và Montenegro
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia và Montenegro (tiếng Serbia: Фудбалска репрезентација Србије и Црне Горе) là đội tuyển bóng đá quốc gia không còn tồn tại, đại diện cho Serbia và Montenegro và do Hiệp hội bóng đá Serbia và Montenegro quản lý. Trong khoảng thời gian mười một năm đội mang tên đội tuyển bóng đá quốc gia Cộng hòa Liên bang Nam Tư, cho tới tháng 2 năm 2003 khi CHLB Nam Tư đổi tên thành Serbia và Montenegro. Vào năm 2006, Montenegro tuyên bố độc lập, đội tuyển Serbia và Montenegro đổi tên thành đội tuyển bóng đá quốc gia Serbia vào ngày 28 tháng 6 năm 2006, trong khi đội tuyển bóng đá quốc gia Montenegro được thành lập để đại diện cho Montenegro.
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
![]() | |||
Biệt danh | Plavi (Màu xanh lam) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Hiệp hội bóng đá Serbia và Montenegro (2003 - 2006) Hiệp hội bóng đá Nam Tư (1992 - 2003) | ||
Liên đoàn châu lục | UEFA (châu Âu) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Ilija Petković | ||
Mã FIFA | SCG (2003 - 2006) YUG (1992 - 2003) | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Cao nhất | 6 (12.1998) | ||
Thấp nhất | 101 (12.1994) | ||
Hạng Elo | |||
Cao nhất | 4 (6.1998) | ||
Thấp nhất | 39 (6.2006) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Porto Alegre, Brasil; 23.12.1994) với tên Serbia và Montenegro ![]() ![]() (Podgorica, Serbia và Montenegro; 12.12.2003) Trận quốc tế cuối cùng với tên CHLB Nam Tư ![]() ![]() (Saint-Denis, Pháp; 20.11.2002) với tên Serbia và Montenegro ![]() ![]() (München, Đức; 21.6.2006) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Toftir, Quần đảo Faroe; 6.10.1996) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Gelsenkirchen, Đức; 16.6.2006) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 2 (Lần đầu vào năm 1998) | ||
Kết quả tốt nhất | Vòng 2: 1998 | ||
Giải bóng đá vô địch châu Âu | |||
Sồ lần tham dự | 1 (Lần đầu vào năm 2000) | ||
Kết quả tốt nhất | Tứ kết: 2000 | ||
Đóng