![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/8/8d/Costa_Rica_national_football_team_logo.svg/langvi-640px-Costa_Rica_national_football_team_logo.svg.png&w=640&q=50)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Costa Rica
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đội tuyển bóng đá quốc gia Costa Rica (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de Costa Rica) là đội tuyển cấp quốc gia của Costa Rica do Liên đoàn bóng đá Costa Rica quản lý.
Thông tin Nhanh Biệt danh, Hiệp hội ...
![]() | |||
Biệt danh | Các chàng trai (Los Ticos) | ||
---|---|---|---|
Hiệp hội | Liên đoàn bóng đá Costa Rica (FEDEFUTBOL) | ||
Liên đoàn châu lục | CONCACAF (Bắc Mỹ) | ||
Huấn luyện viên trưởng | Gustavo Alfaro | ||
Đội trưởng | Francisco Calvo | ||
Thi đấu nhiều nhất | Celso Borges (163) | ||
Ghi bàn nhiều nhất | Rolando Fonseca (47) | ||
Sân nhà | Sân vận động Quốc gia Costa Rica | ||
Mã FIFA | CRC | ||
| |||
Hạng FIFA | |||
Hiện tại | 52 ![]() | ||
Cao nhất | 13 (2-3.2015) | ||
Thấp nhất | 93 (7.1996) | ||
Hạng Elo | |||
Hiện tại | 30 ![]() | ||
Cao nhất | 13 (11.3.1960) | ||
Thấp nhất | 81 (3.1983) | ||
Trận quốc tế đầu tiên | |||
![]() ![]() (Thành phố Guatemala, Guatemala; 14.9.1921) | |||
Trận thắng đậm nhất | |||
![]() ![]() (Barranquilla, Colombia; 10.12.1946) | |||
Trận thua đậm nhất | |||
![]() ![]() (Thành phố México, México; 17.8.1975) ![]() ![]() (Doha, Qatar; 23.11.2022) | |||
Giải thế giới | |||
Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 1990) | ||
Kết quả tốt nhất | Tứ kết (2014) | ||
Cúp Vàng CONCACAF | |||
Sồ lần tham dự | 22 (Lần đầu vào năm 1963) | ||
Kết quả tốt nhất | Vô địch (1963, 1969, 1989) | ||
Cúp bóng đá Nam Mỹ (khách mời) | |||
Sồ lần tham dự | 6 (Lần đầu vào năm 1997) | ||
Kết quả tốt nhất | Tứ kết (2001 và 2004) | ||
Đóng
Trận đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Costa Rica là trận gặp đội tuyển El Salvador vào năm 1921 ở Thành phố Guatemala, Guatemala. Thành tích tốt nhất của đội cho đến nay là lọt vào tứ kết World Cup 2014, 3 lần vô địch CONCACAF vào các năm 1963, 1969, 1989 và tấm huy chương bạc tại đại hội Thể thao liên Mỹ 1951.