![cover image](https://wikiwandv2-19431.kxcdn.com/_next/image?url=https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b8/M%25E1%25BB%2599_c%25E1%25BB%25A5_%25C4%2590%25E1%25BA%25B7ng_Th%25C3%25AC_Th%25E1%25BB%2591_%25E1%25BB%259F_c%25C3%25A1nh_%25C4%2591%25E1%25BB%2593ng_th%25C3%25B4n_Th%25E1%25BA%25A1c.jpg/640px-M%25E1%25BB%2599_c%25E1%25BB%25A5_%25C4%2590%25E1%25BA%25B7ng_Th%25C3%25AC_Th%25E1%25BB%2591_%25E1%25BB%259F_c%25C3%25A1nh_%25C4%2591%25E1%25BB%2593ng_th%25C3%25B4n_Th%25E1%25BA%25A1c.jpg&w=640&q=50)
Đặng Thì Thố
From Wikipedia, the free encyclopedia
Đặng Thì Thố (chữ Hán: 鄧時措, 1526 – ?) là thủ khoa của khoa thi năm Kỉ Mùi năm Quang Bảo thứ 6 (1559) dưới thời vua Mạc Tuyên Tông[1]. Ông là hậu duệ của Quốc công Đặng Tất, quê làng An Lạc (còn gọi là làng Thạc), huyện Thanh Lâm (nay thuộc xã An Châu, thành phố Hải Dương)[2]. Hiện nay, ở các xã An Châu, Nam Trung và Nam Chính (Nam Sách) vẫn còn gia phả ghi về cụ Tổ Đặng Thì Thố - giỗ ngày 12 tháng 10 âm lịch.
Đặng Thì Thố 鄧時措 | |
---|---|
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 1526 |
Nơi sinh | Hải Dương |
Mất | |
Ngày mất | không rõ |
Nơi mất | Hà Nội |
Giới tính | nam |
Gia quyến | |
Hậu duệ | Đặng Thì Mẫn |
Học vấn | Tiến sĩ Nho học |
Chức quan | Tả thị lang bộ Binh |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Ông đỗ tiến sĩ cập đệ khoa Kỉ Mùi năm Quang Bảo thứ 6 (1559) dưới thời vua Mạc Tuyên Tông[1], tuy nhiên theo bảng tra các vị tam khôi của Viện Hán-Nôm thì ông chỉ đỗ thám hoa (tiến sĩ cập đệ đệ nhất giáp đệ tam danh)[3]. Lịch triều hiến chương loại chí của Phan Huy Chú cũng chép rằng ông là Hội nguyên Đình nguyên Thám hoa[4].
Sau đó, ông trở thành quan của triều đình nhà Mạc, làm đến chức tả thị lang bộ Binh[cần dẫn nguồn], hàn lâm viện.
![Thumb image](http://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/b/b8/M%E1%BB%99_c%E1%BB%A5_%C4%90%E1%BA%B7ng_Th%C3%AC_Th%E1%BB%91_%E1%BB%9F_c%C3%A1nh_%C4%91%E1%BB%93ng_th%C3%B4n_Th%E1%BA%A1c.jpg/640px-M%E1%BB%99_c%E1%BB%A5_%C4%90%E1%BA%B7ng_Th%C3%AC_Th%E1%BB%91_%E1%BB%9F_c%C3%A1nh_%C4%91%E1%BB%93ng_th%C3%B4n_Th%E1%BA%A1c.jpg)
Mộ của ông táng tại An Lạc, được con cháu trùng tu năm 2005[cần dẫn nguồn].
Con trai ông là Đặng Thì Mẫn (1549 - ?) cũng đỗ đệ tam giáp đồng tiến sĩ xuất thân khoa thi năm Hoằng Định thứ 14 (Quý Sửu, 1613)[5] thời Lê Kính Tông.