Đại học hàng không Moskva (tiếng Nga: Московский авиационный институт,viết tắt: MAI)là một trong những trường đại học kỹ thuật có số lượng sinh viên lớn nhất Moskva. Thành lập ngày 20 tháng 3 năm 1930. Vào ngày 31 tháng 3 năm 2015, Bộ giáo dục Liên bang Nga đã tiến hành tổ chức lại học viện; Sáp nhập MAI và MATI thành một đại học hàng không Moskva duy nhất.
Hơn 20 nghìn sinh viên học ở 10 khoa, 3 viện (ngang với các khoa) và 4 phân viện.[1]
Đào tạo tiến sĩ (candidate) theo 54 chuyên ngành toán-lý, hóa học và các ngành kỹ thuật, cùng với 6 chuyên ngành về lịch sử, kinh tế, triết học và chính trị học.
Hơn 10 hướng nghiên cứu bậc tiến sĩ khoa học: các vấn đề về cơ học, chế tạo máy và các quá trình điều khiển. Có các hội đồng bảo vệ luận án tiến sĩ và tiến sĩ khoa học
Các nhà khoa học của trường nghiên cứu trong 29 lĩnh vực khoa học quan trọng.
«Kỹ thuật tên lửa - vũ trụ» (TP. Khimki, tiền thân khoa №50)
«Serpukhov» (TP. Serpukhov, khoa địa phương thuộc viện kỹ sư vật lý)
Sự ra đời và phát triển của MAI gắn chặt với nhu cầu phát triển hàng không, với việc xây dựng SAGI (năm 1918), với những công việc của giáo sư N.E. Zhukovskiy, theo sáng kiến của ông vào năm 1909 tại trường kỹ thuật Hoàng đế (về sau là MGTU, ngày nay là MGTU mang tên N.E. Bauman)bắt đầu dạy học khóa nền tảng lý thuyết của hàng không.
Ngày 20 tháng 3năm 1930 trên cơ sở Khoa Cơ học chất khí của trường MGTU mang tên Bauman đã thành lập Trường Khí động lực học (ВАМУ).
Ngày 20 tháng 8 trên cơ sở ВАМУ đã thành lập Học viện hàng không Moscow. Ban đầu việc học diễn ra ở đường Olkhovskaya, sau đó trường được giao cho tòa nhà trên đường Tverskaya-Yamskaya.[3] Tòa nhà riêng đầu tiên của trường (bây giờ là nhà №3 của khoa 3) được xây dựng tại ngã ba đại lộ Volokolamshkoe và đại lộ Lenigradskoe vào năm 1933, và địa phận chính của trường nằm tại vị trí này cho đến ngày nay.
Trong những năm 1956—1975 trường được mở rộng khá nhiều, số lượng giảng đường, các tòa nhà học tập, nghiên cứu và thí nghiệm lên đến con số 35. Cấu trúc của trường cũng thay đổi cùng với sự phát triển của nó. Có thêm những khoa và bộ môn mới. Bên cạnh việc đào tạo các chuyên gia trong lĩnh vực chế tạo động cơ và máy bay, các chuyên ngành kỹ sư kinh tế, thiết bị hàng không và chế tạo dụng cụ cũng được thêm vào.
Ngày 7 tháng 10 năm 2009 Học viện hàng không Moscow được nhận danh hiệu trường đại học nghiên cứu quốc gia.[4]
Vào ngày 31 tháng 3 năm 2015, Bộ giáo dục Liên bang Nga đã tiến hành tổ chức lại học viện; Sáp nhập MAI và MATI - Russian state technological University thành học viện hàng không matxcova (Moscow Aviation Institute -MAI).
Пажитнов Алексей Леонидович, cha đẻ trò chơi «Tetris»
Победоносцев Юрий Александрович
Поликарпов Николай Николаевич
Решетнёв Михаил Фёдорович
Савицкая Светлана Евгеньевна
Стечкин Борис Сергеевич
Туполев Алексей Андреевич
Туполев Андрей Николаевич
Яковлев Александр Сергеевич
Янгель Михаил Кузьмич
Ван Йонгши, tổng công trình sư chương trình hàng không vũ trụ Trung Quốc
Пономарёв-Степной, Николай Николаевич
Phi công và phi hành gia
В.Н.Волков
С.Е.Савицкая
В.Н.Кубасов
В.И.Севастьянов
А.П.Арцебарский
Т.О.Аубакиров
Г.М.Манаков
М.О.Толбоев
А.И.Лазуткин
И.П.Волк
Ю. В. Усачев
В. В. Лебедев
Н. М. Бударин
П. В. Виноградов
А. С. Иванченков
М. Х. Манаров
А. Ф. Полещук
М. В. Тюрин
Ф. Н. Юрчихин
Nhà văn, nhạc sĩ, đạo diễn...
Григорян, Армен Сергеевич, trưởng nhóm rock «Крематорий»
Задорнов, Михаил Николаевич, nhà văn trào phúng
Зонненштраль, Михаил Георгиевич, đạo diễn sân khấu
Климов, Элем Германович, đạo diễn điện ảnh Xô Viết
Кристалинская, Майя Владимировна
Измайлов, Лион Моисеевич, писатель-сатирик. Его псевдоним «Измайлов» (настоящая фамилия— Поляк) образован от слов «из МАИ»[5][6].
Панов, Вадим Юрьевич, российский писатель-фантаст
Максим Покровский, солист группы «Ногу свело»
Проханов, Александр Андреевич
Успенский, Эдуард Николаевич
Экслер, Алексей Борисович
Щербинский, Николай Георгиевич, Автор, режиссер и оператор более пятидесяти документальных фильмов
Елена Васильева, tổng biên tập tạp chí Cosmopolitan
Chính trị gia
Добрынин, Анатолий Федорович, nhà ngoại giao Xô Viết. Trợ lý tổng thư lý LHQ (1957—1959). Заведующий Отделом стран Америки (1959—1961). Đại sứ LX tại Hoa Kỳ (1962—1985)
Рязанский, Валерий Владимирович, trợ lý lãnh đạo đảng "Nước Nga thống nhất"
Кобяков, Андрей Владимирович, Trợ lý thủ tướng Cộng hòa Belarus - bộ trưởng bộ kinh tế
Маркус Вольф, tướng, đứng đầu cơ quan tình báo đông Đức
Лигачёв, Егор Кузьмич, thư ký trung ương ĐCS LX từ 1983 đến 1990
Рыжов, Юрий Алексеевич, sinh ngày 28.10.1930, 1972—1986— phó giám đốc MAI, từ 1986— giám đốc MAI, từ 1992— đại sứ Nga tại Pháp, viện sỵ viện hàng lâm khoa học Nga
Есиповский, Игорь Эдуардович
Бочаров, Олег Евгеньевич, nghị sĩ Duma TP Moscow khóa 2,3,4