Lý Thường Kiệt
nhà quân sự, chính trị, hoạn quan và danh tướng nhà Lý nước Đại Việt / From Wikipedia, the free encyclopedia
Lý Thường Kiệt (chữ Hán: 李常傑; 1019 – 1105) là một nhà quân sự, nhà chính trị rất nổi tiếng vào thời nhà Lý nước Đại Việt. Ông làm quan qua 3 triều Lý Thái Tông, Lý Thánh Tông, Lý Nhân Tông và đạt được nhiều thành tựu to lớn, khiến ông trở thành một trong hai danh tướng vĩ đại nhất nhà Lý, bên cạnh Lê Phụng Hiểu.[1]
Lý Thường Kiệt | |
---|---|
Binh nghiệp | |
Nguyện trung thành | nhà Lý |
Thuộc | Quân đội nhà Lý |
Tham chiến | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | |
Ngày sinh | 1019 |
Nơi sinh | Thăng Long |
Mất | |
Ngày mất | 1105 |
Nơi mất | Thăng Long |
Giới tính | nam |
Nghề nghiệp | nhà thơ, chính khách |
Quốc tịch | Đại Cồ Việt |
Thời kỳ | nhà Lý |
Tác phẩm | Nam quốc sơn hà, Phạt Tống lộ bố văn |
[sửa trên Wikidata]x • t • s |
Trong lịch sử Việt Nam, ông nổi bật với việc chinh phạt Chiêm Thành (1069), đánh phá 3 châu Khâm, Ung, Liêm nước Tống (1075–1076), rồi đánh bại cuộc xâm lược Đại Việt của quân Tống do Quách Quỳ, Triệu Tiết chỉ huy. Đặc biệt, trận chiến ở ba châu Khâm, Ung, Liêm đã khiến tên tuổi của ông vang dội ra khỏi Đại Việt và được biết đến ở đất Tống.
Năm 2013, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch liệt ông vào một trong 14 vị anh hùng dân tộc tiêu biểu nhất trong lịch sử Việt Nam.[2]
Con tàu chiến USS Chincoteague (AVP-24) trong những năm 1972 - 1975 được mang tên là RVNS Lý Thường Kiệt (HQ-16), để vinh danh ông.[3]